Chống người thi hành công vụ xử lý thế nào theo quy định

chống người thi hành công vụ xử lý thế nào

chống người thi hành công vụ xử lý thế nào

 

1. Khái niệm hành vi chống người thi hành công vụ

 Theo khoản 2, điều 3 Việc giải thích từ ngữ theo tinh thần nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về các biện pháp  ngăn chặn, bắt và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có định nghĩa như sau: 

 

 “Điều 3. Giải thích từ ngữ 

 

 Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

 

  1. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, không thực hiện mệnh lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ. Nhiệm vụ." 

 

 Có thể hiểu rõ hơn, một hành vi được coi là chống người thi hành công vụ thì trước hết hành vi này phải có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực như đánh, trói,… hoặc hành vi này phải dùng thủ đoạn khác (chẳng hạn như lăng mạ, phỉ báng hoặc vu khống..)  ép buộc lực lượng thực thi pháp luật thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như  ép buộc lực lượng kiểm lâm vận chuyển gỗ đã khai thác, v.v. 

 

 Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi  phản ứng với một công chức đều được coi là hành vi chống lại một quan chức thực thi pháp luật. 

2. Dấu hiệu pháp lý tại điều 330 BLHS 

 Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc  thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ  hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. 

 Đối tượng của tội phạm 

 

 Mục đích của tội phạm này là nhằm cản trở việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của  người  thi hành công vụ và do đó cản trở hoạt động của Nhà nước trong quản lý hành chính trong lĩnh vực thực thi công vụ. 

 Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ. Người đang phục vụ là người được bổ nhiệm,  bầu cử, ký hợp đồng hoặc không ký hợp đồng, hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao  nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong thời gian phục vụ. 

 Một người đang phục vụ là một người đã bắt đầu một nhiệm vụ và chưa hoàn thành nó. Nếu một người chưa bắt đầu hoặc hoàn thành nghĩa vụ của mình và bị vi phạm, thì anh ta không khởi kiện người đang tống đạt, nhưng tùy từng trường hợp. cụ thể để xác định  tội phạm khác có hoàn cảnh vì  công vụ của người bị hại. Người thi hành công vụ phải là người thực hiện chức năng chính thức hợp pháp. Mọi thủ tục, trình tự công việc phải đúng. luật. Nếu người thi hành công vụ  là người phạm tội và bị vi phạm thì người thực hiện hành vi  phạm tội không phải là hành vi chống lại người thi hành công vụ.  

 Mặt khách quan của tội phạm 

 

 Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau đây: Dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người biểu diễn chính thức; Dùng thủ đoạn ép buộc người thi hành công vụ phải làm những việc vi phạm pháp luật.  

 Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên thì tội phạm đã được thực hiện. Công vụ  vẫn được thi hành, kể cả trong trường hợp người phạm tội có hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn  buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. 

  Chủ thể của tội phạm 

 

 Chủ thể của  tội phạm chống người thi hành công vụ có thể là bất kỳ ai. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch. 

  Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người  đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ 16 tuổi trở lên. 

  Bộ luật hình sự không quy định  năng lực trách nhiệm hình sự là gì nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người mất năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật hình sự. Như vậy, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người chịu trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội  khi còn khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS. Người trên 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều mà không quy định tại Chương XXII của BLHS. Như vậy, chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người từ  16 tuổi trở lên.  

 Mặt chủ quan của tội phạm 

 

 Người phạm tội chống người thi hành công vụ  do cố ý, tức là biết rõ hành vi của mình là  chống người thi hành công vụ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra mặc dù không mong muốn. , trong khi có ý thức  cho phép hậu quả xảy ra. Tội chống người thi hành công vụ Điều 330 

 3. Tội chống người thi hành công vụ Điều 330 

 “Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ 

 

  1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc  thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ  hoặc  buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ trả tự do. phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.  
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

 

 a)Có tổ chức ; 

 

 (b)Phạm tội hai lần trở lên; 

 

 c)Kích động, xúi giục hoặc xúi giục người khác phạm tội; 

 

 d)Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; 

 

 đ)Tái phát nguy hiểm. 

 

 Tội chống người thi hành công vụ phá hoại hoạt động bình thường của  cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong  lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Đối tượng  của tội phạm này là  công chức. 

 Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau đây: 

 

  Hành vi dùng vũ lực ngăn cản  người thi hành công vụ  hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng vũ lực tác động lên thân thể  người thi hành công vụ. vân vân làm mất khả năng thực hiện  nhiệm vụ của người biểu diễn công vụ hoặc  buộc họ làm những việc mà pháp luật cấm hoặc không được thực hiện những việc mà pháp luật quy định. 

 Đe dọa dùng vũ lực nhằm cản trở người thi hành công vụ  hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật:  hành vi dùng lời nói, cử chỉ hoặc hành động đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ nếu họ  tiếp tục thi hành công vụ hoặc không thực hiện làm như vậy. thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội. Việc sử dụng vũ lực có thể  ngay lập tức  hoặc không. 

 Hành vi đe dọa dùng vũ lực phải đến mức làm cho người thi hành công vụ tin rằng nếu họ  tiếp tục thi hành nhiệm vụ  hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội thì hành vi dùng vũ lực sẽ xảy ra. . Dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ  hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật:  hành vi không phải bằng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực mà bằng thủ đoạn khác như đe dọa tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật gia đình , bí mật cá nhân, đe dọa xâm hại  sức khỏe, tài sản của người thi hành công vụ hoặc  thân nhân của họ nếu họ không ngăn chặn để thực hiện chức năng của mình hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo