Dân số ngày càng tăng nhưng diện tích thì không còn bao nhiêu dẫn đến việc phải thuê trọ để có chỗ ở thuận tiện cho việc đi học, đi làm. Để có được chỗ ở thì phải đi thuê mà đi thuê thì cần phải lập Hợp đồng. Vậy Hợp đồng cần phải lập như thế nào mới đúng, bài viết này sẽ hỗ trợ các bạn giải quyết câu hỏi “Cho thuê nhà không có hợp đồng có bị xử phạt không?”

Cho thuê nhà không có hợp đồng có bị xử phạt không?
1. Cho thuê nhà không có hợp đồng có bị xử phạt không?
Theo Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 quy định hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
- Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
- Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
- Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Cam kết của các bên;
- Các thỏa thuận khác;
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Căn cứ theo các quy định trên, đối với việc thuê nhà các bên cần phải thỏa thuận và phải lập thành văn bản hợp đồng có các nội dung được quy định như trên. Hiện nay, chưa có quy định về mức phạt đối với hành vi không lập hợp đồng khi cho thuê nhà nói trên.
2. Rủi ro khi thuê nhà không có hợp đồng?
2.1. Người thuê khó đòi lại tiền đặt cọc
Trước khi thuê nhà, các bên thường sẽ thoả thuận về các thông tin đối với việc thuê nhà và các bên thường sẽ thực hiện đặt cọc một khoản tiền để tạo niềm tin cho việc đảm bảo thực hiện việc thuê nhà. Trong trường hợp lập hợp đồng, các bên sẽ có thoả thuận về mức đặt cọc và phương thức xử lý tiền đặt cọc trong hợp đồng thuê nhà.
Do đó, nếu các bên thuê nhà mà không lập hợp đồng thuê nhà thì việc để chứng minh các bên thuê nhà có thoả thuận về việc đặt cọc và xử lý số tiền đặt cọc trên thực tế là rất khó. Hợp đồng sẽ là giấy tờ hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra, nên các bạn lưu ý hãy thuê nhà ở những nơi đảm bảo về điều kiện rõ ràng nhé.
Trong trường hợp bên thuê tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không thông báo hoặc không đúng quy định pháp luật thì cũng sẽ không được bên cho thuê trả lại tiền cọc.
2.2. Không đòi được bồi thường nếu chủ nhà vi phạm
Trường hợp các bên thuê nhà có tiến hành lập hợp đồng thuê nhà có điều khoản quy định về việc bồi thường thiệt hại. Trong quá trình thuê ở nếu có phát sinh do một trong hai bên không thực hiện theo thỏa thuận nêu trong hợp đồng thì bên còn lại có thể đòi bồi thường theo quy định tại khoản 4 Điều 428 Bộ luật Dân sự năm 2015. Và bên cho cho thuê có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, thu hồi nhà ở đang cho thuê theo Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014, nếu bên thuê không thực hiện theo thoả thuận như: không trả tiền thuê nhà, dùng nhà không đúng mục đích, tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê,…
Do đó, hợp đồng thuê nhà chính là căn cứ để các bên dựa vào để thực hiện việc đòi bồi thường thiệt hại khi có thiệt hại thực tế xảy ra. Nếu không có hợp đồng thuê nhà, các bên cũng như cơ quan có thẩm quyền sẽ rất khó để xác định cụ thể thoả thuận của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê nhà về việc đòi bồi thường thiệt hại.
2.3. Có thể bị chủ nhà đòi lại nhà cho thuê trước hạn
Trong quá trình giao kết hợp đồng thuê nhà, các bên sẽ thoả thuận và xác định được thời hạn thuê nhà. Dựa vào quy định về thời hạn thuê nhà trong hợp đồng mà các bên sẽ có cơ sở đòi bồi thường nếu một trong hai bên vi phạm về thời hạn thuê nhà, đòi lại nhà trước thời hạn bởi theo Điều 132 Luật Nhà ở 2014, trừ các trường hợp nếu bên thuê không thực hiện theo thoả thuận như: không trả tiền thuê nhà, dùng nhà không đúng mục đích, tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê,…
Do đó, nếu trường hợp các bên không lập hợp đồng thuê nhà thì sẽ không có đủ căn cứ để khởi kiện đòi quyền lợi hợp pháp của mình.
2.4. Người thuê không đủ điều kiện đăng ký thường trú
Để được đăng ký thường trú tại nhà thuê ở theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, người thuê nhà được đăng ký thường trú tại nhà thuê nếu được chủ nhà trọ đồng ý cho đăng ký thường trú và diện tích nhà thuê đảm bảo không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Đồng thời, hồ sơ để đăng ký thường trú theo khoản 3 Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 có quy định các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và có phải có ý kiến đồng ý và chữ ký của chủ nhà;
– Hợp đồng thuê nhà đã được công chứng, chứng thực;
– Giấy tờ, tài liệu liên quan để chứng minh đủ điều kiện về diện tích.
Theo quy định này, có thể thấy, khi đăng ký thường trú tại nhà thuê cần phải có hợp đồng thuê nhà để nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người thuê. Do đó, nếu các bên không ký hợp đồng khi thuê nhà, người thuê có thể sẽ mất cơ hội được đăng ký thường trú tại nhà thuê.
3. Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng không?

Hợp đồng thuê nhà có cần công chứng không?
Trước hết, Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng thuê nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản (tại đây là nhà ở) cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn và bên thuê phải trả tiền thuê.
Theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định, trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Theo Nghị quyết 52/NQ-CP hợp đồng thuê nhà không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp thuê căn nhà có giá trị thuê cao và thời hạn thuê dài nên công chứng để đảm bảo quyền lợi của các bên.
Theo đó, mức phí công chứng Hợp đồng thuê nhà sẽ căn cứ vào tổng số tiền thuê. Cụ thể được quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC.
Như vậy, về mặt pháp luật thì đối với Hợp đồng thuê nhà chỉ cần được lập thành văn bản mỗi bên giữ một bản chứ không cần thực hiện công chứng, chứng thực.
4. Câu hỏi thường gặp
Mức phạt cho hành vi cho thuê nhà không có hợp đồng là bao nhiêu?
Mức phạt phụ thuộc vào các yếu tố như: giá trị hợp đồng, thời hạn cho thuê, mục đích sử dụng nhà cho thuê,...
Việc cho thuê nhà không có hợp đồng có thể dẫn đến tranh chấp?
Khi không có hợp đồng, các bên không có căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ, dẫn đến tranh chấp dễ xảy ra.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Cho thuê nhà không có hợp đồng có bị xử phạt không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận