Đôi khi vắng khách hoặc muốn tận dụng triệt để không gian xe để chở hàng kiếm tiền mà nhiều người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người đã thực hiện hành vi vi phạm quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô, cụ thể là hành vi chở hàng trong khoang hành khách. Mức xử phạt đối với hành vi chở hàng trong khoang hành khách được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Để tìm hiểu xem mức xử phạt đối với hành vi chở hàng trong khoang hành khách theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được quy định như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC.
1. Quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô:
- Đón, trả hành khách đúng nơi quy định;
- Không chở hành khách trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
- Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách;
- Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định;
- Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe.
Như vậy, một trong những quy định mà người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành là không để hàng hóa trong khoang chở hành khách. Do đó nếu chở hàng hóa trong khoang hành khách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Mức xử phạt đối với hành vi chở hàng hóa trong khoang hành khách theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi chở hàng hóa trong khoang hành khách của xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người là:
Người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người khi thực hiện hành vi vi phạm là chở hàng hóa trong khoang hành khách sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
3. Một số câu hỏi có liên quan
Điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP thì điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách gồm có:
- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);
- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất); không sử dụng xe cải tạo từ xe có sức chứa từ 09 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 09 chỗ (kể cả người lái xe) hoặc xe có kích thước, kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất). Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.
Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:
+ Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;
+ Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.
Quy định về chở hàng đối với xe ô tô chở khách?
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật Giao thông đường bộ về quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô thì quy định đối với chở hàng đối với xe ô tô chở khách gồm:
- Không chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách.
- Không chở hàng hóa vượt quá trọng tải theo quy định.
- Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết giới thiệu về mức xử phạt đối với hành vi chở hàng trong khoang hành khách theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Nội dung bài viết có giới thiệu về quy định vận tải hành khách bằng xe ô tô và mức xử phạt đối với hành vi chở hàng trong khoang hành khách theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Nếu trong quá trình tìm hiểu, quý bạn đọc còn có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do ACC cung cấp, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://accgroup.vn/ để được tư vấn giải đáp thắc mắc một cách chi tiết nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận