Chính sách tài khóa là một trong những chính sách rất quan trọng đối với nền kinh tế hiện nay, theo đó chính sách này được sử dụng như một công cụ để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Vậy chính sách tài khóa là gì và nó có vai trò như thế nào trong kinh tế vĩ mô? Mời các bạn đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm.
[Nội dung]
đánh thuế là gì? Một chu kỳ 12 tháng. Đối với ngân sách hàng năm của Nhà nước và doanh nghiệp, niên độ tài chính có hiệu lực để liên lạc dự toán và quyết toán. Theo đó, tài chính thường được sử dụng như một từ tương đương hoặc thay thế cho từ "năm quyết toán thuế" hoặc "năm tài chính".
Chính sách tài khóa là gì? Chính sách tài khóa là các biện pháp can thiệp vào hệ thống thuế và chi tiêu công, thông qua đó nhằm thúc đẩy việc đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm hay ổn định giá cả và giảm thiểu lạm phát của kinh tế vĩ mô.
Chính sách tài khóa có thể hiểu một cách đơn giản, nó là một công cụ chính sách kinh tế vĩ mô. Theo đó, chính phủ sẽ áp dụng các biện pháp điều chỉnh chi tiêu và/hoặc thuế nhằm tác động đến quy mô hoạt động kinh tế. Vì vậy, việc thực thi chính sách tài khóa sẽ do chính phủ tiến hành dựa trên những thay đổi trong chính sách tài khóa và/hoặc chi tiêu công.
Lưu ý rằng chính quyền địa phương không có quyền hạn và chức năng thực thi chính sách tài khóa mà chỉ có chính quyền trung ương (chính phủ) mới có quyền hạn và chức năng này.
Chính sách tài khóa là công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa là công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô
Các loại chính sách tài khóa
Về cơ bản, chính sách tài khóa có thể được phân thành ba loại như sau:
Chính sách trung lập về thuế
Chính sách trung lập hay còn gọi là chính sách tài khóa cân bằng (neutral chính sách tài khóa) là một loại chính sách tài khóa cân bằng trong đó các khoản chi tiêu của chính phủ được chi trả từ nguồn thu từ thuế. Nói cách khác, doanh thu từ thuế và chi tiêu chính phủ bằng nhau. Kết quả là, chi tiêu của chính phủ hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thu từ thuế và vào thực tế là mức độ hoạt động kinh tế bị ảnh hưởng một cách trung lập bởi kết quả.
Đối với các quốc gia có tính trung lập về thuế, chi tiêu công bị hạn chế và phụ thuộc vào những gì nó mang lại, và rất khó để ước tính số tiền thuế sẽ được mang vào từ năm này sang năm khác. Do đó, các chính phủ thường dự báo doanh thu thuế mỗi năm và lập kế hoạch phù hợp.
Chính sách mở rộng tài chính
Chính sách mở rộng tài chính
Chính sách mở rộng tài chính
Chính sách tài khóa mở rộng liên quan đến việc tăng chi tiêu của chính phủ so với doanh thu bằng các cách sau: mức chi tiêu của chính phủ tăng lên, nhưng doanh thu thì không; thu thuế giảm nhưng không giảm chi; hoặc tăng chi tiêu công đồng thời giảm thu từ thuế. Do đó, chính sách này được áp dụng nhằm thúc đẩy tăng trưởng thị trường và tạo thêm việc làm cho người lao động. Nhìn chung, chính sách này nhằm thúc đẩy tăng trưởng ở mức lành mạnh của nền kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người dân, đây là điều cần thiết trong giai đoạn điều chỉnh của chu kỳ kinh tế. Nói cách khác, khi chính phủ muốn giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng nhu cầu tiêu dùng và tránh suy thoái, chính sách tài khóa mở rộng sẽ được áp dụng.
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách này có thể dẫn đến thâm hụt ngân sách lớn hoặc thặng dư ngân sách nhỏ hơn, nếu chính phủ tăng chi quá mức trong khi thu thuế không tăng tương ứng, lúc này chính phủ buộc phải đi vay để trang trải. thâm hụt ngân sách. . Điều này có thể dẫn đến những bất ổn trong tương lai cho nền kinh tế.
chính sách tài khóa hạn chế
Chính sách tài khóa thắt chặt là chính sách giảm chi tiêu hoặc tăng thuế với các khoản thu khác của chính phủ, chẳng hạn như: giảm chi tiêu của chính phủ mà không làm tăng thu; hoặc là chi không giảm mà làm tăng thu từ thuế, hoặc làm giảm chi và tăng thu từ thuế. Chính sách này thường được sử dụng trong thời kỳ thịnh vượng kinh tế.
chính sách tài khóa hạn chế
chính sách tài khóa hạn chế
Theo đó, làm chậm lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở mức lành mạnh là mục tiêu của chính sách này. Lạm phát thường có thể đạt đến mức nguy hiểm, đồng tiền mất giá nhanh chóng trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, khiến người tiêu dùng lo lắng. Khi đó, các chính phủ sẽ áp dụng các điều chỉnh chính sách tài khóa để giảm cung tiền và tổng cầu, dẫn đến sản lượng thấp hơn và mức giá thấp hơn có thể làm giảm lạm phát. Cùng với điều này, một cuộc suy thoái bù đắp có thể xảy ra nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đột biến quá nghiêm trọng. Theo đó, chính sách tài khóa hạn chế có thể được chính phủ áp dụng để đảm bảo tốc độ chậm và ổn định trong chu kỳ kinh tế, duy trì đường tổng cầu, giảm thu nhập khả dụng của người dân và tiếp tục duy trì nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức 2 -3%.
Hơn nữa, chính sách này còn là công cụ của chính phủ nhằm duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức tối ưu. Nếu so với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống thấp hơn, lúc này việc tìm kiếm nguồn nhân lực của doanh nghiệp bắt đầu gặp khó khăn, nền kinh tế lao đao. Chính sách tài khóa thắt chặt ngăn chặn tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống dưới mức tối ưu, giữ cho tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp mà không gây ra lạm phát. Do đó, các chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa hỗ trợ để giảm thâm hụt ngân sách công và nợ quốc gia khi nền kinh tế đang bùng nổ và tiết kiệm tiền khi chính sách mở rộng có thể cần thiết cho tương lai. Công cụ chính sách tài khóa
Chi tiêu công và thuế là hai công cụ chính được sử dụng trong chính sách tài khóa. Đặc biệt:
chi tiêu chính phủ
Chi tiêu công bao gồm mua hàng hóa, dịch vụ và chuyển nhượng:
Chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ: tức là ngân sách chính phủ sử dụng để mua vũ khí và thiết bị, xây dựng cầu đường và các công trình cơ sở hạ tầng, trả lương cho các quan chức nhà nước, v.v.
Chi tiêu của chính phủ cho hàng hóa và dịch vụ xác định quy mô tương đối của tổng sản phẩm quốc nội - GDP của khu vực công so với khu vực tư nhân. Tổng cầu sẽ bị ảnh hưởng bởi một số nhân khi chính phủ tăng hoặc giảm chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ. Nghĩa là, tổng cầu sẽ tăng hơn một đô la nếu chi tiêu chính phủ tăng một đô la, và ngược lại, tổng cầu sẽ giảm nhanh hơn nếu chi tiêu chính phủ giảm một đô la. Do đó, chi tiêu mua hàng có thể được coi là một yếu tố điều tiết tổng cầu. – Chi chuyển giao: Khoản tiền mà chính phủ trợ cấp cho các đối tượng chính sách như người nghèo hoặc các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.
Kết quả là, tổng cầu sẽ bị ảnh hưởng gián tiếp bởi chi tiêu chuyển giao bằng cách ảnh hưởng đến thu nhập và tiêu dùng cá nhân. Cụ thể, tiêu dùng tư nhân sẽ tăng khi chính phủ tăng chi chuyển nhượng. Và nhờ số nhân tiêu dùng cá nhân sẽ làm tăng tổng cầu.
Thuế
Về cơ bản, thuế có thể được chia thành hai loại như sau:
Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào tài sản và/hoặc thu nhập của người dân
Thuế gián thu: Là loại thuế thông qua hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế, cho phép đánh giá giá trị hàng hóa và dịch vụ trong lưu thông. Thuế sẽ có hai cách tác động trong toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt:
Cách thứ nhất: thuế làm giảm thu nhập khả dụng của các cá nhân, dẫn đến giảm tiêu dùng cá nhân đối với hàng hóa và dịch vụ. Điều này dẫn đến suy giảm tổng cầu và GDP.
Cách thứ hai: Giá cả hàng hóa, dịch vụ bị “bóp méo” do tác động của thuế, từ đó tác động đến hành vi và động cơ của các cá nhân. Chính sách tài khóa đóng vai trò gì trong kinh tế vĩ mô?
Chính sách tài khóa có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Đặc biệt:
Chính sách tài khóa là công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách chi tiêu và thuế. Trong những trường hợp bình thường, chính sách tài khóa được sử dụng để tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, chính sách tài khóa sẽ trở thành công cụ được sử dụng để giúp đưa trạng thái của nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng trong thời kỳ suy thoái hoặc phát triển quá mức của nền kinh tế.
– Về mặt lý thuyết, nó là một công cụ được sử dụng thông qua chính sách chi tiêu của chính phủ và thu ngân sách (thuế) để sửa chữa những thất bại của thị trường và phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế.
Chính sách tài khóa là công cụ phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân. Theo đó, mục tiêu của chính sách này là điều chỉnh việc phân phối thu nhập, cơ hội, tài sản hoặc rủi ro bắt nguồn từ thị trường. Nói cách khác, chính sách tài khóa tạo ra một môi trường ổn định cho đầu tư và tăng trưởng bằng cách tạo ra sự ổn định xã hội.
– Do vậy, định hướng tăng trưởng và phát triển là mục tiêu của chính sách ngân sách. Tăng trưởng (thu nhập), trực tiếp hoặc gián tiếp, là mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
Điểm yếu của chính sách tài khóa
Bên cạnh vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế vĩ mô, chính sách này còn có một số hạn chế sau:
– Độ trễ: Do đó, chính phủ phải mất một thời gian để tổng hợp dữ liệu đáng tin cậy về nền kinh tế vĩ mô (có thể lên đến 6 tháng) để nhận ra những thay đổi trong tổng cầu. . Sau khi được công nhận, chính phủ cũng sẽ mất thời gian trước khi có thể đưa ra quyết định chính sách và cũng cần thời gian để tác động đến việc thực thi chính sách.
– Có hai vấn đề cơ bản mà chính phủ luôn phải đối mặt khi quyết định chính sách tài khóa:
Chính phủ không biết tác động cụ thể của việc điều chỉnh chi tiêu sẽ là gì đối với các biến kinh tế vĩ mô dự kiến. Các chính sách tài khóa đã không đạt được kỳ vọng vì nếu có thể ước tính mức độ tác động thì nó sẽ chỉ dựa trên dữ liệu lịch sử. – Thâm hụt ngân sách thường lớn khi nền kinh tế suy thoái, nghĩa là so với sản lượng tiềm năng, sản lượng thực tế thấp hơn nhiều và tỷ lệ thất nghiệp cao. Hiện nay, thâm hụt ngân sách ngày càng lớn do tăng chi tiêu chính phủ sẽ làm tăng nợ chính phủ, không những thế còn dẫn đến nguy cơ lạm phát gia tăng. Từ đó, ổn định kinh tế vĩ mô sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
– Vì việc tăng giảm chi ngân sách sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân nên luôn là một nhiệm vụ khó khăn.
Nội dung bài viết:
Bình luận