Chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt [Cập nhật 2024]

Chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn ( không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.)

Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT 200

Chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt

1. Chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt

Chiết khấu thanh toán chính là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn ( không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.)

Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.

Giảm giá tiền mặt được cung cấp cho các chủ thể là những khách hàng khi khách hàng thanh toán hóa đơn trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc khi khách hàng thanh toán tiền mặt cho người bán thay vì sử dụng séc hoặc thẻ tín dụng. Chiết khấu tiền mặt được ghi trong các thỏa thuận hợp đồng và được sử dụng để thưởng cho khách hàng thanh toán sớm trên hóa đơn của họ.

Khoản chiết khấu này có thể được in trên chính hóa đơn và khi người bán xuất hóa đơn với thời hạn thanh toán tiêu chuẩn là 30 ngày, các chủ thể là khách hàng có thể tham khảo chi tiết chiết khấu trên hóa đơn của họ và xem tổng số tiền có thể được tiết kiệm dưới dạng chiết khấu khi sớm thanh toán được thực hiện. Chiết khấu tiền mặt cũng được áp dụng thường xuyên cho những chủ thể là khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thay vì sử dụng thẻ tín dụng. Ví dụ, các trạm xăng giảm giá cho những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt vì các trạm xăng có thể tiết kiệm phí xử lý thẻ tín dụng khi các chủ thể là khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.

2. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán:

– Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:

Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi

Nợ 635: Chi phí tài chính

Có 131 (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu)

Có 111, 112: ( nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản)

Bên mua: Căn cứ vào phiếu thu

Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)

Nợ 111, 112: (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản)

Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính

Chú ý :

– Chiết khấu thanh toán là tính trên số tiền thanh toán nên bao gồm cả thuế GTGT

Chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.

Ví dụ: Công ty A xuất hàng hoá bán cho Công ty B với tổng giá thanh toán là 110.000.000. Công ty B đã thành toán bằng chuyển khoản. Do Khách hàng thanh toán sớm nên được chiết khấu thanh toán 1% và Công ty A đã thanh toán bằng chuyển khoản.

Cách hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:

1. Bên bán:

– Phản ảnh khoản chiết khấu thanh toán 1%:

Nợ TK 635 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000

Có TK 112 : 1% x 110.000.000 = 1.100.000

2. Bên mua:

Nợ 112: 1.100.000

Có 515: 1.100.000

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo