Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? Các quy định pháp luật liên quan

Trong hoạt động kinh doanh và tài chính, khái niệm "chiết khấu giấy tờ có giá" đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng nắm rõ khái niệm này. Vì vậy, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý khách hàng khái niệm Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? Các quy định pháp luật liên quan thông qua bài viết dưới đây.Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? Các quy định pháp luật liên quanChiết khấu Giấy tờ có giá là gì? Các quy định pháp luật liên quan

1. Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? 

Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi đến hạn thanh toán (sau đây gọi tắt là chiết khấu).

2. Các quy định pháp luật liên quan đến chiết khấu giấy tờ có giá

Các quy định pháp luật liên quan đến chiết khấu giấy tờ có giá được quy định chi tiết trong Thông tư 01/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

- Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu (Điều 3):

  • Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ chiết khấu với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
  • Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Căn cứ vào tổng hạn mức chiết khấu và mục tiêu ưu tiên đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu đối với từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu phải sử dụng vốn đúng mục đích; khi hết hạn chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết và thanh toán đầy đủ tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.

- Phương thức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu (Điều 4):

  • Phương thức giao dịch trực tiếp: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước.
  • Phương thức giao dịch gián tiếp: Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao dịch thông qua hệ thống mạng giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

- Giấy tờ có giá được chiết khấu (Điều 6):

  • Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:
    a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);
    b) Được phép chuyển nhượng;
    c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;
    d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;
    đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá;
    e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có kỳ hạn.
  • Danh mục giấy tờ có giá được chiết khấu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

- Ngày giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu (Điều 7):

  • Ngày giao dịch trong nghiệp vụ chiết khấu là ngày làm việc.
  • Trường hợp ngày đáo hạn chiết khấu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì ngày đáo hạn chiết khấu được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

- Điều kiện để tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

Theo Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.

- Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chiết khấu.

- Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.

- Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

- Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).

Tóm lại, các quy định trong Thông tư này cung cấp hướng dẫn cụ thể và rõ ràng về việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt động tài chính.

3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá được quy định như thế nào?

Điều kiện thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá được quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
  • Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.
  • Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.
  • Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
  • Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
  • Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).

4. Đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước

Theo Điều 11 Thông tư 01/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước như sau:

"Ngân hàng Nhà nước thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Sở Giao dịch. Trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ủy quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở chính trên địa bàn".

5. Thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá

Thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá

Thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá

Điều 9 Thông tư 01/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Thông báo hạn mức chiết khấu như sau:
 
- Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ trong từng thời kỳ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tổng hạn mức chiết khấu đối với lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước ưu tiên chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu tiên hàng quý, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá qua đường bưu điện, fax hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quý.
 
- Hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu bao gồm:
  •  Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước thông báo hạn mức chiết khấu theo Mẫu số 01/NHNN-CK;
  •  Bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng gần nhất của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  •  Bảng kê các giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 02/NHNN-CK; 
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên hàng quý, Ngân hàng Nhà nước thực hiện phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đề nghị theo Mẫu số 03/NHNN-CK.
 
- Ngân hàng Nhà nước chỉ phân bổ và thông báo hạn mức chiết khấu cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu gửi tới Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1 Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá để được chiết khấu có phải ngắn hơn thời hạn chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước quy định?

Có. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá để được chiết khấu phải ngắn hơn thời hạn chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ví dụ: Ngân hàng Nhà nước quy định thời hạn chiết khấu là 90 ngày, thì giấy tờ có giá phải có thời hạn còn lại ngắn hơn 90 ngày mới được chiết khấu.

6.2 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm bảo quản giấy tờ có giá đã được chiết khấu không?

Có. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm bảo quản giấy tờ có giá đã được chiết khấu cho đến khi đến hạn thanh toán. Việc bảo quản phải đảm bảo an toàn, tránh thất thoát, hư hỏng.

6.3 Khi giấy tờ có giá được chiết khấu đến hạn thanh toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số lãi chiết khấu không?

Có. Khi giấy tờ có giá được chiết khấu đến hạn thanh toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số tiền gốc và lãi chiết khấu. Việc thanh toán phải được thực hiện đầy đủ và đúng hạn.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Chiết khấu giấy tờ có giá là gì? Các quy định pháp luật liên quan. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1087 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo