Chiến lược xuất khẩu là gì? Ưu và nhược điểm của chiến lược

  1. Chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu là gì?  

    Trong nội dung phần 1 của bài viết Chiến lược sản xuất hướng ra xuất khẩu, trước  hết tác giả sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về các định nghĩa liên quan đến chiến lược này trước khi đi vào tìm hiểu và phân tích nội dung chính. Vậy chắc hẳn  bạn đọc không còn xa lạ với thuật ngữ xuất khẩu, tuy đã nghe nói nhiều về nó nhưng chắc hẳn  bạn đọc chỉ hiểu một cách sơ sài, đơn giản chứ chưa hiểu sâu về khái niệm này. . Vì vậy, tác giả sẽ gửi đến các bạn  định nghĩa  xuất khẩu  là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại một quốc gia và bán cho người mua ở một quốc gia khác. Xuất khẩu và nhập khẩu cấu thành thương mại quốc tế. Xuất khẩu cực kỳ quan trọng đối với các nền kinh tế hiện đại vì chúng cung cấp cho các cá nhân và  doanh nghiệp nhiều thị trường hơn cho sản phẩm của họ. Một trong những chức năng thiết yếu của ngoại giao và chính sách đối ngoại giữa các chính phủ là thúc đẩy thương mại kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và nhập khẩu vì lợi ích của tất cả các bên thương mại. 

     

      Theo công ty nghiên cứu Statista,  năm 2019, các quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới (tính theo đô la) là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan và Nhật Bản.1 Trung Quốc đã xuất khẩu hàng hóa trị giá khoảng 2.500 tỷ đô la, chủ yếu là hàng điện tử. , và máy móc. Hoa Kỳ đã xuất khẩu khoảng 1,6 nghìn tỷ đô la, chủ yếu là  tư liệu sản xuất. Xuất khẩu của Đức, trị giá khoảng 1,5 nghìn tỷ đô la, chủ yếu là xe có động cơ - Nhật Bản cũng vậy, với tổng giá trị khoảng 705 tỷ đô la. Cuối cùng là Hà Lan với kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 709 tỷ đô la.  

     Chiến lược sản xuất hướng ra xuất khẩu còn được gọi là chiến lược hướng ngoại. Chiến lược hướng ngoại được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước Mỹ Latinh từ những năm 1950 và ở các nước Đông Bắc Á vào những năm 1960, sau đó lan sang các nước Đông Nam Á vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX.  Trong đó, tiêu biểu là sự thành công của các  NICs - bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông. Vì vậy, nội dung của chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu  là: 

     

     – Thứ nhất, thực chất của chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu được nhấn mạnh ở đây là sử dụng  lợi thế tương đối và  tuyệt đối hay còn  gọi là lợi thế so sánh. Ngoài ra, chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu còn tận dụng các yếu tố sản xuất  tiềm năng của đất nước trong phân công lao động quốc tế nhằm mang lại lợi ích tối ưu cho đất nước. Chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu được xây dựng và  phát triển nhằm mở cửa nền kinh tế quốc dân, thu hút đầu tư  khai thác tiềm năng lao động và tài nguyên thiên nhiên của đất nước. 

       Thứ hai, chiến lược sản xuất dẫn đầu nhập khẩu nhấn mạnh ba vấn đề cơ bản: 

     

     Vấn đề thứ nhất là  khuyến khích mở rộng xuất khẩu thay vì kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm ngoại hối và kiểm soát tài chính. Câu hỏi thứ hai được sử dụng để hạn chế bảo hộ ngành sản xuất trong nước, thay vì hỗ trợ và duy trì các ngành sản xuất hàng xuất khẩu. 

     Thách thức thứ ba của chiến lược sản xuất định hướng  xuất khẩu là  đảm bảo môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài thông qua hệ thống  chính sách  kinh tế tự do và khuyến khích thu hút vốn, công nghệ và quản lý nước ngoài.  

    chiến lược xuất khẩu là gì

    chiến lược xuất khẩu là gì

     

     2. Phân tích ưu nhược điểm của chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu: 

     Lợi ích của chiến lược sản xuất hướng vào xuất khẩu 

     

     Lợi ích của việc xuất khẩu đối với công ty. Các công ty xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ vì nhiều lý do. Xuất khẩu có thể tăng doanh thu và lợi nhuận nếu hàng hóa tạo ra thị trường mới hoặc mở rộng thị trường hiện có, và thậm chí chúng có thể tạo cơ hội  chiếm được thị phần đáng kể trên thị trường toàn cầu. Các công ty xuất khẩu phân tán rủi ro kinh doanh của họ bằng cách đa dạng hóa sang nhiều thị trường. Xuất khẩu ra thị trường nước ngoài thường có thể giảm chi phí  đơn vị bằng cách mở rộng hoạt động để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Cuối cùng, các công ty xuất khẩu sang thị trường nước ngoài có được kiến ​​thức và kinh nghiệm mới có thể giúp khám phá ra các công nghệ mới, thực tiễn tiếp thị mới và hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. 

     

      – Một trong những lợi thế của chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu  không thể không kể đến ở đây  là  được hưởng những lợi thế của thị trường toàn cầu về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp của các nước tiên tiến. Lợi thế thứ hai  là  khai thác  tiềm năng, lợi thế so sánh của đất nước để phát triển kinh tế, cụ thể là sản xuất hàng xuất khẩu. 

      Cuối cùng, trong chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu  phải có thị trường quốc tế rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm, trong đó có thị trường  đầu vào cho sản xuất. 

     Nhờ áp dụng chiến lược này, nhiều nước đang phát triển  đã đạt  tốc độ tăng trưởng khá cao trong những thập kỷ gần đây, một số ngành công nghiệp (chủ yếu là  công nghiệp chế biến  xuất khẩu) đã đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Ngoại thương đã trở thành “động cơ” của nền kinh tế. 

    Hạn chế

     

      Bên cạnh đó, chiến lược sản xuất hướng về xuất khẩu cũng có những hạn chế do quá chú trọng vào sản xuất hàng xuất khẩu và các ngành  liên quan, dễ dẫn đến  mất cân đối giữa các ngành xuất khẩu, nhập khẩu và các ngành không xuất khẩu. Hơn nữa, trong chiến lược sản xuất hướng ra xuất khẩu  của nền kinh tế này gắn chặt với thị trường thế giới, dễ bị  tác động bởi những biến động thăng trầm, chịu sự chi phối của thị trường các nước lớn, thị trường xuất khẩu lớn. 

     Rào cản thương mại là bất kỳ luật, quy định, chính sách hoặc thông lệ nào của chính phủ được thiết kế để bảo vệ các sản phẩm trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài hoặc để kích thích xuất khẩu một cách giả tạo các sản phẩm  cụ thể trong nước. Các rào cản  phổ biến nhất đối với ngoại thương là các biện pháp và chính sách do chính phủ áp đặt nhằm hạn chế,  cản trở hoặc cản trở thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ. Các công ty xuất khẩu phải đối mặt với một loạt thách thức độc đáo. Chi phí bổ sung có khả năng được thực hiện khi các công ty phải phân bổ nguồn lực đáng kể để nghiên cứu thị trường nước ngoài và sửa đổi sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và quy định của địa phương.  Xuất khẩu tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế và kích thích hoạt động kinh tế quốc gia bằng cách tạo ra việc làm, sản xuất và thu nhập. Các công ty xuất khẩu thường có mức độ rủi ro tài chính cao hơn. Các phương thức nhờ thu, chẳng hạn như mở tài khoản, thư tín dụng, trả trước và đặt cọc, vốn đã phức tạp  và tốn thời gian hơn so với các khoản thanh toán của khách hàng trong nước. 

      Một ví dụ về  xuất khẩu của Mỹ vươn ra  thế giới là rượu bourbon, một loại rượu whisky có nguồn gốc từ Hoa Kỳ (thực tế, nó được định nghĩa là "sản phẩm đặc biệt của Mỹ" trong nghị quyết của Quốc hội Hoa Kỳ). Ngoài ra, nếu rượu được dán nhãn Kentucky bourbon, nó phải được sản xuất ở bang Kentucky, tương tự như cách rượu  sủi bọt phải đến từ vùng Champagne của Pháp thì mới được gọi  là "rượu sâm panh". Thị trường toàn cầu trở nên khá thèm khát rượu bourbon  Mỹ nói chung và rượu bourbon  Kentucky nói riêng trong thế kỷ 21. Tuy nhiên, trong năm 2018, cuộc chiến  thương mại giữa Hoa Kỳ với Liên minh Châu Âu và Trung Quốc  dẫn đến việc áp thuế suất 25%. trên các sản phẩm làm từ ngô, để lại vị đắng trong miệng của nhiều nhà  chưng cất, nhà xuất khẩu và nhà phân phối.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo