Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội

1.Tham ô tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm? 

Theo quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là:  

Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. 

Chậm đóng BHXH, BHTN.

Phân bổ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 

Gian lận, làm sai lệch hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.  5. Sử dụng trái phép quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp. 

Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động.  

Truy cập, khai thác trái phép cơ sở dữ liệu  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Báo cáo gian dối; cung cấp thông tin, dữ liệu về BHXH, BHTN không chính xác. Như vậy, có 08 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Điều này bao gồm cả việc người sử dụng lao động biển thủ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. 

 Tham ô tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bị xử phạt  thế nào? Tham ô tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bị xử phạt  thế nào? (Hình lấy từ Internet) 

 

 Tham ô tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bị xử phạt  thế nào? Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định  xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN, cụ thể như sau: 

 

2. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp 

 ...  5. Phạt tiền từ 12% đến 15% trên tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm đăng ký vi phạm hành chính nhưng  không quá 75 000.000 đồng nếu người sử dụng lao động có một trong các các hành vi sau: 

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; 

b) Không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định mà không phải là trốn đóng; 

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng; 

d) Phân bổ tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động.  ...  10. Biện pháp khắc phục  

a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ  bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp  cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này; 

b) Buộc người sử dụng lao động phải đóng tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đóng quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, trốn đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng. ; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước  trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để trả số tiền chậm nộp chưa nộp và  tiền lãi của số tiền này được tính trên số tiền chậm nộp. căn cứ mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của  ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt trên tài khoản của cơ quan BHXH đối với  hành vi: vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này trong 30 ngày Hoặc nhiều hơn. Lưu ý: Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên  là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.  Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi biển thủ tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động sẽ bị xử phạt như sau: 

 

chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội

chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội

 

 - Phạt tiền: 

 

 Từ 12% đến 15% trên tổng số tiền phải nộp bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm đăng ký vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. 

  Từ 24% đến 30% trên tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm đăng ký vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức. 

  - Hanh động đung đăn : 

 

 Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 

  Buộc người sử dụng lao động phải đóng tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đóng quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền và thời điểm phân bổ tiền đóng.  

 Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích  tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để trả số tiền chưa nộp và  tiền lãi. số tiền này được tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của  ngân hàng thương mại đại chúng công bố tại thời điểm xử phạt trên tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên.  Người sử dụng lao động có quyền gì trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội? Theo Mục 20 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quyền của người sử dụng lao động như sau: 

 

3. Quyền của người sử dụng lao động 

Từ chối thực hiện các yêu cầu trái quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.  2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.  Theo đó, người sử dụng lao động có quyền từ chối thực hiện các yêu cầu  của Luật BHXH; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo