Sổ đỏ, sổ hồng là giấy tờ nhà đất rất quan trọng, không chỉ là giấy tờ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu mà còn là điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. . Khi bị thu giữ sách, chủ sở hữu phải làm gì?
Thưa luật sư! Tôi có thắc mắc như sau: Dì tôi đã cho dì tôi quyền giữ sổ đỏ nhiều năm nay tôi có yêu cầu lại nhưng dì tôi có báo lại, tôi nghi dì tôi đem cầm cố sổ đỏ, ghi âm cuộc nói chuyện rồi đã báo mất với công an khu phố và làm lại sổ. Mấy hôm sau bên công an báo chưa về nhà tôi nói có người đến báo là sổ đỏ còn và người đó đang giữ và còn nói nhà tôi bị tranh chấp khi chưa có đất . Mảnh đất này là do mẹ tôi tặng cho và tôi có đầy đủ giấy tờ về việc tặng cho. Vậy cho tôi hỏi trong trường hợp đó tôi phải làm thế nào để lấy lại được sổ?
Trả lời:1. Sổ đỏ có phải là tài sản không? Có thể tham gia không?
Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 quy định:
“Thứ nhất, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Như vậy, di sản bao gồm 04 hình thức: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Điều 115 của bộ luật này cũng giải thích quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và quyền tài sản khác.
Ngoài ra, mặc dù pháp luật không có quy định nào quy định các thuộc tính của tài sản nhưng dưới góc độ nghiên cứu và thực tiễn giải quyết, để trở thành tài sản thì nó phải có các thuộc tính sau:
- Con người có thể sở hữu. - Đáp ứng nhu cầu về tinh thần hoặc vật chất của đối tượng.
- Phải có khả năng định giá được bằng tiền và có thể trao đổi quyền sở hữu.
- Khi không còn thì tài sản chấm dứt (đối với đất đai là quyền sử dụng).
So với các thuộc tính trên thì Giấy chứng nhận không thỏa mãn thuộc tính cuối cùng, vì khi Giấy chứng nhận không còn tồn tại (cháy,...) thì tài sản đó vẫn tồn tại. Nói cách khác, kể cả trường hợp đốt Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người sử dụng đất.
Mặc dù Giấy chứng nhận không phải là tài sản nhưng là giấy tờ rất quan trọng vì đó là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy trong trường hợp này dì bạn chỉ giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không được cầm cố
Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”
Căn cứ theo quy định trên thì người sử dụng đất không có quyền cầm cố quyền sử dụng đất vì người dân chỉ có quyền sử dụng đất mà không có quyền sở hữu.
Tại Điều 166, khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ người sử dụng đất không có quyền cầm cố mà chỉ có các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,…
Bên cạnh đó, như đã chứng minh ở trên thì Giấy chứng nhận không phải là tài sản, khi không phải là tài sản thì không được sử dụng để làm tài sản bảo đảm.
Như vậy bạn không phải lo lắng về việc sổ đỏ bị cầm cố, ở đây phải chăng dì bạn đã cố ý giữ và không trả sổ đỏ.2. Tố cáo việc chiếm dụng sổ đỏ có được không?
Như đã đề cập ở trên, sổ đỏ không phải là về tiền hay hàng hóa; Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo điều 16, khoản 3 luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý cho phép Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền tài sản. tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy sổ đỏ không phải là tiền. Nó chỉ là giấy xác nhận quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.
Sổ đỏ chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, hành vi cầm giữ sổ đỏ của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự nên Tòa án sẽ không thụ lý đơn khởi kiện khi có đơn khởi kiện.
Tuy nhiên, có quan điểm khác cho rằng tòa án phải thụ lý giải quyết
Những người ủng hộ quan điểm này lập luận rằng:
- Khoản 2 điều 14 bộ luật dân sự 2015 quy định:
"2. Toà án không được từ chối giải quyết vụ án, việc dân sự do không có điều luật áp dụng; trong trường hợp này thì áp dụng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này".
Điều 2, Điều 4 BLDS 2015 quy định:
“2. Toà án không thể từ chối giải quyết vụ án dân sự vì không có điều luật áp dụng. Vụ việc dân sự không có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà tại thời điểm phát sinh vụ việc dân sự mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án không có điều luật áp dụng để giải quyết.
Việc giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại khoản này phải tuân theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Như vậy, cả BLDS 2015 và BLDS 2015 đều quy định Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự do không có điều luật áp dụng.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 14 BLDS 2015 cũng quy định: “Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo thủ tục tố tụng tại tòa án hoặc trọng tài”.
Do đó, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu khởi kiện đòi lại Giấy chứng nhận thì Tòa án phải thụ lý giải quyết.3. Làm lại sổ đỏ khi bị mất.
Nếu người sử dụng đất làm mất sổ đỏ thì chọn phương án báo mất sổ để được cấp lại theo quy trình dưới đây.
Trước hết bạn phải thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận có trách nhiệm trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp được cấp Giấy chứng nhận. giấy chứng nhận bị mất do thiên tai, hỏa hoạn.
Sau khi nhận được đơn trình báo của hộ gia đình, cá nhân, Ủy ban nhân dân thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân thị trấn. Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo, nếu không tìm thấy hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận phải làm 01 văn bản đề nghị cấp lại.
Trường hợp của chị, dì của chị nói chị đã chết nhưng lại báo công an là đang giữ và có văn bản buộc công an không cấp lại sổ cho chị. Tuy nhiên, ở đây, cơ quan công an không có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ mà UBND thị trấn có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân.
3.1. Hồ sơ cấp lại chứng chỉ
Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai , như sau:
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm trình báo Ủy ban nhân dân cấp thị trấn nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp thị trấn có trách nhiệm dán thông báo mất Giấy chứng nhận
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp bị mất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu số 10/ĐK.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực đã đăng thông báo mất Giấy chứng nhận. - Trường hợp bị mất do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn về việc bị thiên tai, hỏa hoạn.
3.2. Trình tự, điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận
Bước 1: Gửi đơn đăng ký của bạn
Phương án 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở nếu có nhu cầu.
Cách 2: Nếu bạn không nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã thì:
- Trường hợp địa phương đã tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa thì truyền về bộ phận một cửa cấp huyện.
- Trường hợp địa phương chưa tổ chức Cơ chế một cửa thì yêu cầu trực tiếp đến cột ăng-ten của Dịch vụ đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký. .
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với chính quyền đô thị ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thời gian trên không bao gồm thời gian nghỉ các ngày lễ, tết; Đến giờ nhận hồ sơ tại xã... Trong trường hợp này dì bạn có nói là đất của bạn đang có tranh chấp và cơ quan công an không thụ lý hồ sơ cấp đổi sổ đỏ theo khoản 11 điều 7 thông tư 33/2017/TT-BTNMT: Đất tranh chấp có đã được thông báo. Nếu hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận thanh toán thì hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận sẽ bị đình chỉ. Như vậy, khi đất đang có tranh chấp sẽ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu bạn nói đất của bạn không có tranh chấp thì điều này cần phải được xác minh.
Nội dung bài viết:
Bình luận