Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý

Trong thế giới pháp lý, quá trình chia tài sản thừa kế trở nên phức tạp khi có người không đồng ý theo di chúc. Di chúc, như quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự, định rõ ý chí chuyển giao tài sản, nhưng khi xuất hiện sự không đồng tình, quy trình phân chia trở thành thách thức. Bài viết này sẽ đề cập đến quyền của người lập di chúc, hiệu lực của di chúc, và cách chia tài sản thừa kế có người không đồng ý theo cả di chúc và pháp luật.

Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý

Chia tài sản thừa kế có người không đồng ý

1. Chia tài sản thừa kế khi có người không đồng ý theo di chúc

1.1. Định nghĩa Di chúc theo Bộ luật Dân sự

Di chúc, theo Điều 624 Bộ luật Dân sự, là sự thể hiện ý chí của cá nhân để chuyển giao tài sản sau khi qua đời. Quy định này cho phép người lập di chúc tự do quyết định việc thừa kế tài sản cho ai, có thể là người thừa kế theo quy định huyết thống hoặc vợ/chồng, hoặc bất kỳ ai mà họ mong muốn.

1.2. Quyền của Người Lập Di Chúc

Điều 626 Bộ luật Dân sự xác định quyền của người lập di chúc, bao gồm:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

1.3. Hiệu lực của Di Chúc theo Điều 630 Bộ luật Dân sự

Để di chúc có hiệu lực, nó phải tuân theo các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự về nội dung, hình thức và trạng thái của người lập di chúc:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Vậy, di chúc có hiệu lực khi:

  • Về nội dung: Không vi phạm điều cấm của Luật, không trái với đạo đức của xã hội.
  • Về hình thức: Không trái quy định.
  • Về người lập di chúc: Người lập di chúc hay người để lại di sản thừa kế phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập và không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép để hoặc không để di sản thừa kế của mình cho người khác.

1.4. Một số yêu cầu về Bản Di Chúc

  • Bản di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng nếu không thể lập bằng văn bản.
  • Có thể công chứng, chứng thực hoặc không.
  • Nếu là văn bản, nó cần có đầy đủ thông tin cần thiết, được đánh số trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc.
  • Di chúc chỉ có hiệu lực dựa trên ý chí và mong muốn của người lập di chúc, và không ai có quyền can thiệp vào nội dung của di chúc đó ngoài người lập.

1.5. Cách Chia Tài Sản Thừa Kế Có Người Không Đồng Ý

  • Nếu là người thừa kế khác (không có tên trong di chúc): Di chúc vẫn có hiệu lực.

  • Nếu là người thừa kế được nhận di sản trong di chúc: Người này phải từ chối nhận di sản trước khi việc phân chia di sản diễn ra, và từ chối này không phải là trốn trách nhiệm tài sản với người khác.

2. Chia tài sản thừa kế khi có người không đồng ý theo pháp luật

Chia tài sản thừa kế khi có người không đồng ý theo pháp luật

Chia tài sản thừa kế khi có người không đồng ý theo pháp luật

2.1. Khi nào thì chia tài sản thừa kế theo pháp luật?

Ngoài chia thừa kế theo di chúc, di sản cũng có thể được phân chia theo quy định của pháp luật. Các trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật được liệt kê chi tiết tại Điều 650 Bộ luật Dân sự. Các trường hợp này bao gồm:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2.2. Phân Chia Tài Sản Thừa Kế Theo Pháp Luật

Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật. Các người thừa kế này được xác định theo thứ tự ưu tiên bao gồm:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2.3. Chia Tài Sản Thừa Kế Có Người Không Đồng Ý Theo Pháp Luật

Trong trường hợp một người không đồng ý với quyết định chia thừa kế, có các phương thức giải quyết như sau:

Cách 1. Tự Nguyện Thoả Thuận

Người không đồng ý có thể không đồng ý tặng phần di sản cho người khác và thoả thuận với các đồng thừa kế khác. Các thoả thuận có thể liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận về việc trả tiền để những người còn lại được hưởng di sản, bao gồm cả phần của người không đồng ý.

Hai trường hợp này đều dựa hoàn toàn trên sự tự nguyện của các bên và do các bên cùng thoả thuận để đi đến thống nhất.

Cách 2. Khởi Kiện Đến Toà Án

Người không đồng ý có thể gửi yêu cầu khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện theo Điều 35, Điều 39 quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Toà án sẽ dựa trên các quy định pháp luật và thoả thuận của các đồng thừa kế để đưa ra quyết định phân chia di sản thừa kế một cách công bằng và hợp lý nhất.

3. Câu hỏi thường gặp

3.1. Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế?

Khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản, khuyến khích các bên tự thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được, có thể hòa giải thông qua người thứ ba hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Thẩm quyền giải quyết được xác định tùy thuộc vào địa lý và loại tài sản tranh chấp.

3.2. Tài sản thừa kế là gì?

Tài sản thừa kế là tổng hợp tài sản riêng và phần tài sản trong khối tài sản chung của người chết, theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015. Đây bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản, bất động sản (như đất đai và nhà), động sản, và các quyền khác như quyền sử dụng đất.

3.3. Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia thừa kế trong trường hợp có người không đồng ý thế nào?

Để yêu cầu chia thừa kế khi có người không đồng ý, người khởi kiện cần chuẩn bị một hồ sơ khởi kiện, bao gồm đơn khởi kiện, giấy tờ về tài sản (như sổ đỏ), giấy tờ nhân thân, sổ hộ khẩu, và các giấy tờ khác liên quan. Hồ sơ cũng có thể bao gồm giấy tờ của người không đồng ý và các tài liệu chứng minh quyền được hưởng thừa kế. Để giải quyết, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ này khi cả hai bên không thể tự thỏa thuận.

3.4. Ai là người có quyền hưởng di sản thừa kế?

Thừa kế có thể theo di chúc, trong đó người để lại di sản có quyền định rõ chủ thể hưởng thừa kế, và di chúc phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Nếu thừa kế theo pháp luật, người được quy định theo thứ tự hàng thừa kế, bao gồm vợ, chồng, con, cha, mẹ, và những người thừa kế khác theo trình tự quy định. Tuy nhiên, có những trường hợp và điều kiện mà người không được quyền hưởng di sản, như việc có hành vi phạm tội, ngược đãi người để lại di sản, hoặc lừa dối trong việc lập di chúc.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1001 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo