Khi vợ chồng ly hôn, một trong những vấn đề phức tạp và quan trọng nhất là việc chia tài sản chung. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi bên mà còn liên quan đến pháp luật, đặc biệt khi tài sản có giá trị lớn hoặc có yếu tố nước ngoài. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hồ sơ và thủ tục chia tài sản khi ly hôn, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
Hồ sơ, thủ tục chia tài sản khi ly hôn [Chi tiết]
1. Cơ quan nào có thẩm quyền chia tài sản khi ly hôn?
Theo Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện, trong phạm vi “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn”. Trường hợp có bất động sản, việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn không có tranh chấp hôn nhân và con chung thì thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
Riêng đối với những vụ án tranh chấp ly hôn có yếu tố nước ngoài, thì căn cứ theo khoản 3 Điều 35 và điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì Toà án nhân dân cấp huyện cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, hoặc giao cho Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết.
2. Hồ sơ chia tài sản khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cùng với Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014, hồ sơ chia tài sản chung sau khi ly hôn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu chia tài sản khi ly hôn:Mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung.pdf
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
- Giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất, giấy đăng ký xe, tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, và các giấy tờ liên quan khác chứng minh quyền sở hữu tài sản.
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân: Bản sao có chứng thực của cả hai bên vợ chồng.
- Sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú: Bản sao có chứng thực.
- Tài liệu chứng minh nợ chung (nếu có): Nếu hai bên có các khoản nợ chung, cần chuẩn bị giấy tờ liên quan để xác định trách nhiệm trả nợ.
Căn cứ theo Điều 203 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì Thời gian giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn của vợ chồng ở cấp sơ thẩm là 04 tháng và có thể gia hạn thêm 02 tháng nếu vụ án phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Tại cấp phúc thẩm, thời hạn giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn là 03 tháng, có thể gia hạn thêm 01 tháng theo Khoản 1 Điều 186 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
3. Khi ly hôn thì tài sản nào không được chia?
Khi ly hôn thì tài sản nào không được chia?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định thì: “Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.”
Bên cạnh đó Khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.”
Từ quy định ta thấy, Tòa án chỉ chia tài sản khi ly hôn với điều kiện đó là tài sản chung của vợ chồng và khi ly hôn hai vợ chồng có yêu cầu chia khối tài sản chung. Còn trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật liên quan để giải quyết. Như vậy,nếu tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải chia khi vợ chồng ly hôn:
- Tài sản vợ chồng thỏa thuận không chia khi giải quyết ly hôn thì Tòa án không giải quyết chia.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thì thuộc quyền sở hữu riêng của người đó, không phải chia.
4. Một số câu hỏi liên quan thường gặp
Tài sản nào được xem là tài sản chung khi ly hôn?
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản mà cả hai đã tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, không phân biệt đứng tên ai. Điều này bao gồm nhà cửa, xe cộ, tài khoản ngân hàng, cổ phiếu, và các khoản thu nhập khác.
Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ được chia như thế nào?
Nếu có nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, cả hai vợ chồng đều phải chịu trách nhiệm trả nợ theo phần mà tòa án xác định dựa trên công sức và khả năng tài chính của mỗi bên.
Thời gian giải quyết thủ tục chia tài sản khi ly hôn mất bao lâu?
Thời gian giải quyết có thể dao động từ 4 đến 6 tháng tùy thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc, sự hợp tác của hai bên và số lượng tài sản cần chia.
Việc chia tài sản khi ly hôn là quá trình phức tạp và dễ gây tranh chấp, đặc biệt khi liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc nợ chung. Hiểu rõ về thủ tục và hồ sơ cần thiết không chỉ giúp quá trình này diễn ra thuận lợi hơn mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích để hỗ trợ bạn trong quá trình này.Nếu có vấn đề cần hỗ trợ giải quyết, hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để được tư vấn kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận