1. Cơ sở pháp lý
Luật bảo hiểm xã hội 2014
2. Thế nào là chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn? Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
1- Bên mua bảo hiểm không đóng phí hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận hoặc sau thời hạn gia hạn đóng phí;
2- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm.
3- Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.
4- Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm.
3. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt trước thời hạn thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Luật quy định rằng trong trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nêu tại (1) trên đây, các quy định sau đây sẽ được thực hiện:
Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm cho đến thời điểm đơn phương chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại (2), (3) nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại (1) và (2) nêu trên, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại (4) nêu trên, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị của tài sản thấp hơn dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao thì số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ. hợp đồng được giao.

chi phí chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn
4. Chi phí chấm dứt sớm hợp đồng bảo hiểm là bao nhiêu?
Các chi phí bên mua bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn
Các khoản phí sẽ phụ thuộc vào thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm và được quy định cụ thể trong các quy tắc và điều kiện của sản phẩm bảo hiểm.
5. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm sớm, ai chịu thiệt?
Bạn có bao giờ tự hỏi, khi người tham gia hủy/dừng hợp đồng bảo hiểm vì một lý do nào đó, thì ai là người thiệt hại? Về cơ bản, cả chủ hợp đồng và công ty bảo hiểm đều bị thiệt hại nếu hợp đồng bảo hiểm bị gián đoạn hoặc chấm dứt. Đối với người được bảo hiểm
Bảo hiểm nhân thọ là một kế hoạch tài chính lành mạnh, đòi hỏi sự cam kết lâu dài từ người tham gia, thông qua quá trình đóng phí bảo hiểm định kỳ cho đến khi đáo hạn. Như vậy, khi hợp đồng bị chấm dứt hoặc chấm dứt thì người được bảo hiểm là người chịu thiệt đầu tiên. Bởi hiện nay, khách hàng vừa mất phí tham gia, vừa không được hưởng quyền lợi bảo vệ. Nếu hợp đồng kết thúc trong vòng hai năm đầu tiên, người tham gia sẽ không được hoàn lại tiền. Ngay trong 2 năm đó bạn đã đóng phí bình thường và không thay đổi số tiền bảo hiểm. Nếu bạn hủy hợp đồng sau hai năm làm thành viên, bạn có thể được hoàn lại toàn bộ tiền. Tuy nhiên, số tiền có thể ít hơn so với các khoản phí trước đó. Thật vậy, ngay khi hợp đồng có hiệu lực, công ty bảo hiểm đã khấu trừ các chi phí hoạt động liên quan. Hơn nữa, thiệt hại lớn nhất khi chấm dứt hợp đồng bảo hiểm là người tham gia không còn được bảo vệ trước những rủi ro trong cuộc sống. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn tài chính của gia đình mà còn làm chệch hướng các mục tiêu đã hoạch định trong tương lai. Đối với công ty bảo hiểm
Việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm giữa chừng không chỉ gây thiệt hại cho người tham gia mà còn ảnh hưởng lớn đến công ty bảo hiểm. Để vừa duy trì hợp đồng lâu dài, vừa bảo vệ khách hàng mọi lúc (kể cả trong vòng 21 ngày kể từ khi hợp đồng chấm dứt), công ty bảo hiểm cũng tốn khá nhiều chi phí, bao gồm:
Chi phí ban đầu
Chi phí khai thác sản phẩm bổ sung
Phí quản lý hợp đồng
Chi phí bảo hiểm rủi ro
Phí quản lý quỹ
Phí chấm dứt hợp đồng
Chi phí rút một phần giá trị quỹ ra khỏi hợp đồng
Chi phí chuyển đổi quỹ
Đây là những chi phí được khấu trừ định kỳ trong suốt thời hạn của hợp đồng. Thông thường, chi phí trong những năm đầu cao hơn những năm sau. Như vậy, khi khách hàng kết thúc hợp đồng bảo hiểm sớm (đặc biệt là trong những năm đầu), công ty bảo hiểm sẽ bị thiệt hại. Như vậy, khi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bị chấm dứt giữa chừng, cả khách hàng và công ty bảo hiểm đều bị thiệt hại nặng nề. Người tham gia mất cả phí đăng ký và quyền lợi bảo hiểm của họ. Trong thời gian này, công ty bảo hiểm không thể thu hồi chi phí đã bỏ ra.
6. Trường hợp không trả tiền bảo hiểm
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm mà không trả tiền được quy định cụ thể tại mục 39 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa đổi bổ sung 2019, cụ thể như sau:
“Điều 39. Trường hợp không trả tiền bảo hiểm. 1. Công ty bảo hiểm không có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
- a) Người được bảo hiểm chết do tự sát trong thời hạn hai năm kể từ ngày đóng phí bảo hiểm lần đầu hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
- b) Người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
- c) Người được bảo hiểm chết sau khi thi hành án tử hình. 2. Trong trường hợp một hoặc nhiều người thụ hưởng cố ý làm cho người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đồng bảo hiểm. 3. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, công ty bảo hiểm trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan; Trường hợp bên mua bảo hiểm tử vong thì số tiền hoàn trả sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Nội dung bài viết:
Bình luận