Chi hội người cao tuổi có ban chấp hành không? [Chi tiết 2024]

Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam. Vậy Chi hội Người cao tuổi có ban chấp hành không? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Huy Hiệu Hội Nct
Chi hội người cao tuổi có ban chấp hành không?

1. Hội người cao tuổi là tổ chức nào? Địa vị pháp lý và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội Người cao tuổi được xác định như thế nào?

Theo quy định tại Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 như sau:

Hội Người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam; phát huy truyền thống Diên Hồng, kế thừa Hội Phụ lão cứu quốc do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng thành lập; tích cực hoạt động góp phần cùng với Đảng, Nhà nước và toàn xã hội chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao tuổi, phục vụ sự nghiệp đổi mới, ổn định, bảo vệ, phát triển bền vững đất nước.

Về địa vị pháp lý của Hội Người cao tuổi được quy định tại Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 như sau:

“Điều 4. Địa vị pháp lý
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, biểu tượng và cơ quan ngôn luận theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Hà Nội. Hội có thể đặt Văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.”Nguyên tắc tổ chức của Hội Người cao tuổi Việt Nam được quy định tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 như sau:

“Điều 6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Hội tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai; quyết định theo đa số.
3. Hội Người cao tuổi Việt Nam có thể là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức ở Trung ương để thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ Hội theo quy định của Điều lệ Hội và pháp luật.”

2. Hội người cao tuổi cơ sở là hội như thế nào theo quy định của pháp luật hiện nay?

Căn cứ Điều 12 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định tổ chức hội như sau:

Tổ chức Hội
1. Hội Người cao tuổi Việt Nam:
a) Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Ban Chấp hành;
c) Ban Kiểm tra;
d) Ban Thường vụ.
đ) Văn phòng các ban chuyên môn và pháp nhân thuộc Hội.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) trực thuộc tỉnh:
a) Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện;
b) Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện (mô hình thí điểm) tại 13 tỉnh.
3. Hội Người cao tuổi xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở).
4. Chi hội, tổ hội người cao tuổi thuộc Hội Người cao tuổi cơ sở tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, phum, sóc, tổ dân phố, khu dân cư hoặc tương đương.Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 22 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định Hội người cao tuổi cơ sở như sau:

Hội Người cao tuổi cơ sở
1. Hội Người cao tuổi cơ sở là nền tảng của Hội. Hội cơ sở có con dấu, tài khoản, trụ sở, được hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
...Theo đó, Hội người cao tuổi cơ sở là hội ở xã, phường thị trấn. Hội Người cao tuổi cơ sở là nền tảng của Hội. Hội cơ sở có con dấu, tài khoản, trụ sở, được hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Ban chấp hành Hội người cao tuổi cơ sở có những nhiệm vụ gì cần thực hiện khi hoạt động?

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 quy định về Ban chấp hành của Hội người cao tuổi cơ sở như sau:

Hội Người cao tuổi cơ sở
...
3. Ban Chấp hành Hội cơ sở
Ban Chấp hành Hội cơ sở là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 (hai) kỳ Đại hội, do Đại hội bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Khi có yêu cầu, Ban Chấp hành bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu. Ban Chấp hành họp thường kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần, khi cần họp bất thường. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:
a) Bầu Ban Thường vụ, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số các ủy viên Ban Thường vụ; bầu Trưởng ban Kiểm tra trong số ủy viên Ban Kiểm tra
b) Hướng dẫn các chi hội thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Hội; Luật Người cao tuổi và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến người cao tuổi;
c) Định kỳ báo cáo với Hội cấp huyện, với cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở để xây dựng chương trình công tác và thực hiện nhiệm vụ;
d) Tham gia giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương những việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
đ) Sơ kết, tổng kết công tác Hội, chuẩn bị và triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ;
e) Tổ chức thi đua và khen thưởng.
...Như vậy, Ban chấp hành Hội người cao tuổi cơ sở có những nhiệm vụ sau:

- Bầu Ban Thường vụ, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số các ủy viên Ban Thường vụ; bầu Trưởng ban Kiểm tra trong số ủy viên Ban Kiểm tra

- Hướng dẫn các chi hội thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Hội; Luật Người cao tuổi và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến người cao tuổi;

- Định kỳ báo cáo với Hội cấp huyện, với cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở để xây dựng chương trình công tác và thực hiện nhiệm vụ;

- Tham gia giám sát thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương những việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;

- Sơ kết, tổng kết công tác Hội, chuẩn bị và triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ;

- Tổ chức thi đua và khen thưởng.

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp của Luật ACC về Chi hội người cao tuổi có ban chấp hành không? Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1077 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo