Trong quan hệ thương mại luôn tồn tại yếu tố rủi ro tác động đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Vì vậy, để hoạt động này được diễn ra và để quyền lợi của các bên trong hợp đồng thương mại được đảm bảo, pháp luật đã quy định hàng loạt chế tài thương mại. Để tìm hiểu thêm về Trừng phạt thương mại, ACC GROUP xin gửi tới Quý khách hàng bài viết sau.
1. Khái niệm
Chế tài thương mại là phạt vi phạm hợp đồng trong thương mại, xác định hậu quả pháp lý bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng.

Chế tài trong thương mại
Hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại thương mại có thể là không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng thương mại hoặc do pháp luật quy định.
2.Đặc trưng
Chế tài thương mại luôn mang tính chất cưỡng chế của nhà nước đối với những người vi phạm luật thương mại.
Chế tài này được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Là một hình thức trách nhiệm của một bên trong quan hệ hợp đồng trong thương mại đối với bên kia trong hợp đồng, trách nhiệm của bên vi phạm đối với bên đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của mình.
Cung cấp chức năng tác động tài sản cho bên vi phạm, nghĩa là bên vi phạm sẽ phải chịu hậu quả về tài sản khi vi phạm hợp đồng.
3. Cơ sở ứng dụng
Theo quy định của pháp luật, chế tài thương mại được áp dụng khi một bên trong quan hệ hợp đồng thương mại có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Đây có thể là hành vi do pháp luật quy định hoặc hành vi do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Các trường hợp không áp dụng chế tài thương mại
Người phạm tội được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Có trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận;
– Xảy ra trường hợp bất khả kháng;
– Thất bại của một bên hoàn toàn do bên kia;
– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu nghĩa vụ chứng minh trong các trường hợp trên.
5. Các loại chế tài thương mại
Các loại chế tài thương mại được quy định tại Mục 292 của Luật Thương mại 2005, bao gồm:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Theo quy định tại Điều 297 Luật Thương mại 2005 thì cưỡng chế hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên bị vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để buộc thực hiện hợp đồng và bên vi phạm có trách nhiệm: các chi phí phát sinh.
(*) Bên vi phạm không giao hàng, không thực hiện dịch vụ mà vi phạm hợp đồng thì phải giao hàng, thực hiện dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đạt chất lượng thì phải loại bỏ khiếm khuyết của hàng hóa, dịch vụ đó hoặc phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền, hàng hoá khác loại, dịch vụ để thay thế nếu không được bên vi phạm đồng ý.
Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo các tình tiết (*) thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người khác để thay thế theo loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm. phải trả phần chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; bảo lưu quyền sửa chữa các khiếm khuyết của hàng hóa hoặc dịch vụ và thanh toán các khoản phí thực tế hợp lý.
Bên bị thiệt hại có trách nhiệm nhận hàng hóa, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình trong từng trường hợp (*).
Trong trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua theo quy định của hợp đồng và luật thương mại 2005.
2. Xử phạt khi vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm (Điều 300 Luật Thương mại 2005).
Phạt vi phạm: mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại do kết quả giám định sai (điều 301 Luật Thương mại 2005).
3. Bồi thường thiệt hại
Mục 302 Luật Thương mại 2005 quy định bồi thường thiệt hại có nghĩa là bên vi phạm bồi thường thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị thiệt hại. Giá trị bồi thường bao gồm giá trị thiệt hại thực tế, trực tiếp mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị thiệt hại đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại năm 2005, trừ trường hợp miễn trách nhiệm, chế tài bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Bên vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
4. Tạm dừng thực hiện hợp đồng
Theo quy định tại Điều 308 Bộ luật Thương mại năm 2005, trừ trường hợp miễn trách nhiệm hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng, một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; - Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng được quy định tại Điều 309 Luật Thương mại 2005 như sau:
- Khi tạm hoãn hợp đồng thì hợp đồng vẫn có hiệu lực. - Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
5. Tạm dừng thực hiện hợp đồng
Theo quy định tại Điều 310 Bộ luật Thương mại 2005, trừ trường hợp miễn trách nhiệm, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện chấm dứt hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hợp đồng chấm dứt khi một trong các bên nhận được thông báo tạm ngừng thực hiện. Các bên không bắt buộc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường (Mục 311 của Đạo luật Thương mại 2005).
6. Chấm dứt hợp đồng
Theo quy định tại Điều 312 Luật Thương mại 2005, chấm dứt hợp đồng bao gồm chấm dứt toàn bộ hợp đồng và chấm dứt một phần hợp đồng, trong đó:
- Chấm dứt toàn bộ hợp đồng là việc chấm dứt hoàn toàn việc thực hiện mọi nghĩa vụ hợp đồng liên quan đến toàn bộ hợp đồng.
- Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc hủy bỏ một phần nghĩa vụ của hợp đồng, trong khi các phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
Ngoài các trường hợp miễn trách nhiệm, phạt chấm dứt hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xảy ra vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng được quy định tại Điều 314 Luật Thương mại 2005 như sau:
Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng trong trường hợp giao một phần hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, sau khi chấm dứt hợp đồng, hợp đồng sẽ không có hiệu lực kể từ ngày ký, các bên không bị ràng buộc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình. nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
Các bên có quyền yêu cầu lợi ích phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng; nếu cả hai bên đều phải hoàn trả thì nghĩa vụ của các bên phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng hoa lợi đã nhận thì người mắc nợ phải hoàn trả bằng tiền.
Nội dung bài viết:
Bình luận