Chế độ tử tuất cho quân nhân

Chồng tôi là một sĩ quan quân đội  tại ngũ không may bị bệnh và qua đời. Vậy cho tôi hỏi tôi và các con tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp từ chồng tôi không? Nếu vậy, cụ thể tôi và con tôi sẽ được  gì? 

Thủ tục giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng với nhân thân người lao động  hưởng lương hưu mà chết - Luật Việt Phong | Công ty Luật uy tín
Chế độ tử tuất cho quân nhân

1. Sĩ quan quân đội được hưởng những chế độ bảo hiểm xã hội nào?  

Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

 

 Đối tượng áp dụng 

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: 
  2. a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; 
  3. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; 
  4. c) Cán bộ, công chức, viên chức; 
  5. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; 

 đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; 

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; 
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; 
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; 
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.  ... Quân nhân là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

  Mặt khác, căn cứ vào Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu: 

 

  chế độ bảo hiểm xã hội 

  1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau: 

 Bệnh tật; 

  1. b) Thai sản; 
  2. c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 

 đ) Hưu trí; 

 đ) Tử vong. 2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau: 

  1. a) Hưu trí; 
  2. b) Tử vong. 3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của chính phủ. Trên đây là các chế độ bảo hiểm xã hội mà người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc  được hưởng. 

 Như vậy, quân nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ  quy định nêu trên.  

 

2. Sĩ quan quân đội chết thì thân nhân  được hưởng quyền lợi gì? 

 Căn cứ  Điều 7 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với sĩ quan tại ngũ đã hy sinh hoặc từ trần như sau: 

 

 Các Kế hoạch và Chính sách dành cho Sĩ quan Tại ngũ Đã Hy sinh hoặc Từ trần 

  1. Sĩ quan tại ngũ  khi  tại ngũ từ trần thì thân nhân  được hưởng chế độ theo quy định của Luật Ưu đãi người có công với Cách mạng, Luật Bảo hiểm xã hội và được trợ cấp một lần hàng năm. phục viên thì mức bồi thường bằng 01 tháng lương của sĩ quan trước khi chết. 2. Khi sĩ quan tại ngũ chết thì thân nhân được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm phục vụ được trợ cấp bằng một tháng  lương của sĩ quan trước đó . xa. Như vậy, sau khi  sĩ quan quân đội từ trần thì thân nhân sẽ được hưởng chế độ bồi thường một lần và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1 tháng lương. sĩ quan trước khi chết. 

 Chế độ bảo hiểm xã hội trong trường hợp sĩ quan quân đội tử vong là chế độ tử tuất. 

3. Hồ sơ Quyết tử Sĩ quan Quân đội bao gồm những gì?

 Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu: 

 

 

 Đầu tiên. Khi những người sau đây  chết thì người lo mai táng được nhận  trợ cấp mai táng phí một lần: 

  1. a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã  đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên; 
  2. b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 
  3. c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng. 2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của tháng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này chết.  3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí quy định tại khoản 2 Điều này. Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu: 

 

 Trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng 

  1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây  thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi chết: 
  2. a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; 
  3. b) Được nghỉ hưu; 
  4. c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 
  5. d) Hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.  ...  Và căn cứ vào Điều 69 Luật BHXH 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần như sau: 

 

 Trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần 

 Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây  thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi chết: 

  1. Người lao động chết không thuộc  trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của luật này; 
  2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 mà không có thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này; 
  3. Thân nhân  hưởng trợ cấp tuất hàng tháng  quy định tại Điều 67 khoản 2 muốn hưởng trợ cấp tuất theo mức cố định, trừ  con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng  bị suy giảm khả năng lao động. Hoặc nhiều hơn; 
  4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại Khoản 6 Mục 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của Luật thừa kế.  Theo  quy định trên, sau khi sĩ quan quân đội từ trần thì người lo mai táng  được nhận trợ cấp mai táng phí và thân nhân của sĩ quan quân đội  được  trợ cấp tuất.  

 Việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hay trợ cấp một lần tùy thuộc vào từng điều kiện  quy định tại luật này.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo