Ở Việt Nam, cũng như ở tất cả các quốc gia khác, chế độ tử tuất vẫn là một nhánh của bảo hiểm xã hội. Bài viết phân tích và giải đáp một số thắc mắc pháp lý cơ bản liên quan đến chế độ tử tuất, cụ thể:
Chế độ tử tuất là gì?
1. Khái niệm về chế độ ăn kiêng sinh tồn
Chương trình dành cho người còn sống là một chương trình bảo hiểm xã hội bù đắp thu nhập của nhân viên được sử dụng để bảo đảm tính mạng của người thân của anh ta hoặc các chi phí khác phát sinh do nhân viên đang tham gia vào một mối quan hệ việc làm hoặc hiện đang trong quá trình 'làm việc'.
Ở Việt Nam, cũng như ở tất cả các quốc gia khác, chế độ tử tuất vẫn là một nhánh của bảo hiểm xã hội. Kế hoạch sống sót hiện tại bao gồm các lợi ích sau:
Trợ cấp mai táng phí (chi phí mai táng);
Trợ cấp tuất hàng tháng;
Trợ cấp tuất độc thân.
2. Điều kiện hưởng chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất khác với các chế độ bảo hiểm xã hội khác ở chỗ nó được chia thành các quyền lợi khác nhau.
Mỗi khoản trợ cấp có các yêu cầu đủ điều kiện khác nhau.
Điểm chung của mọi quyền lợi là người lao động chết phải có đóng hoặc đã đóng BHXH và chưa rút tiền BHXH.
Tuy nhiên, với từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau.
3. Chế độ mai táng phí
3.1 Điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Vậy thân nhân của những đối tượng sau đây được hưởng chế độ mai táng phí :
Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục);
Chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
3.2 Mức hưởng chế độ mai táng phí
Căn cứ Khoản 2, khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mức hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau:
“2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của tháng đối tượng quy định tại khoản 1 điều này chết.
- Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng phí quy định tại khoản 2 Điều này.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng.
Như vậy, số tiền lo mai táng thân nhân người lao động chết được hưởng là: 1.490.000 x 10 = 14.900.000 đồng.
4. Chế độ hưởng tiền tuất
4.1 Tuất hàng tháng
Điệu kiện hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
4.2 Mức hưởng chế độ tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng của mỗi người bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp cha, mẹ không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
Theo quy định mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của người lao động được xác định như sau:
Con dưới 18 tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở, tức là 745.000 đồng/tháng;
Vợ từ 55 tuổi trở lên, chồng từ 60 tuổi trở lên được trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở, tức 1.043.000 đồng/tháng.
5. Chế độ chết độc đáo
Điều kiện để được hưởng lợi từ chương trình sinh tồn độc đáo
Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây chết thì được hưởng tuất một lần. trợ cấp:
- Người lao động bị chết không được tính vào trợ cấp tuất hàng tháng.
- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nhưng không có thân nhân để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định.
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
- Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Mức hưởng chế độ tuất một lần
Tại Khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
“2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”
Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng bố bạn không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết theo quy định tại Điều 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Nếu thân nhân của bạn chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:
Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau năm 2014: số năm đóng BHXH sau năm 2014 × 2 × mức bình quân tiền lương, tiền lương tháng đóng BHXH.
Trường hợp thân nhân của bạn đang hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất độc thân sẽ được nhận như sau:
Theo quy định tại khoản 2 điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng tuất một lần như sau:
“Điều 70. Trợ cấp tuất một thân
- Trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. nếu chết vào những tháng tiếp theo thì cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Như vậy, nếu người lao động đang hưởng lương hưu thì quyền lợi của thân nhân sẽ được hiểu như sau:
Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng.
Nếu chết vào những tháng tiếp theo, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
6. Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
6.1 Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của Luật BHXH và Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019, thân nhân của người lao động chuẩn bị hồ sơ như sau:
Trường hợp thân nhân của người đang đóng BHXH bảo lưu thời gian đóng BHXH:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc giấy chứng tử hoặc bản sao quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật tuyên bố là chết.
- Bản khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động có văn bản giám định y khoa để hưởng chế độ chính sách trước đó thì có thể thay thế bằng một bản sao). Hoặc bản sao giấy chứng nhận mất khả năng lao động đặc biệt nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến hạn đến giảm khả năng lao động.
- Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải có hồ sơ Điều tra tai nạn lao động hoặc hồ sơ điều trị bệnh nghề nghiệp.
- Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa phải có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; danh sách các nội dung giám định của Trung tâm giám định y khoa.
- Bản khai cá nhân về thời gian, nơi thực hiện nghĩa vụ quân sự có phụ cấp khu vực theo mẫu 04C-HBKV ban hành cùng Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người đã phục vụ trong quân đội trước đó Ngày 01 tháng 01 năm 2007 về nơi hưởng phụ cấp khu vực nhưng sổ BHXH không ghi đầy đủ thông tin để làm căn cứ tính hưởng phụ cấp khu vực.
Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc giấy chứng tử hoặc bản sao quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật tuyên bố là chết. - Bản khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
- Biên bản giám định suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động có văn bản giám định y khoa để hưởng chế độ chính sách trước đó thì có thể thay thế bằng bản sao).
Hoặc bản sao giấy chứng nhận mất khả năng lao động đặc biệt nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến hạn đến giảm khả năng lao động.
- Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa phải có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; danh sách các nội dung giám định của Trung tâm giám định y khoa.
6.2 Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết, nộp hồ sơ như mô tả ở trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết, bạn phải nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của bạn, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
6.3 Xử lý bản ghi
Trong thời hạn 08 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tổ chức bảo trợ xã hội điều hòa và tổ chức chi trả cho thân nhân người lao động.
Trường hợp không thanh toán phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nội dung bài viết:
Bình luận