Một số điều cần biết về thị tộc

1. Thị tộc là gì? 

chế độ thị tộc mẫu hệ là gì
chế độ thị tộc mẫu hệ là gì

Theo Engels: "Thị tộc là một thể chế chung của mọi dân tộc, cho đến khi họ bước vào thời đại văn minh, thậm chí là muộn hơn". 

 Thị tộc là cộng đồng những người  cùng một dòng tộc, là  hình thức tồn tại cơ bản và là  đơn vị sản xuất của xã hội nguyên thủy. Tổ chức  thị tộc dựa trên  quyền sở hữu công cộng đối với các phương tiện sản xuất như đất đai, đồng cỏ, rừng và núi. Các thành viên trong công xã cùng lao động và cùng hưởng  sản phẩm do mình làm ra theo phương thức chia bình quân. Có thể nói, thị tộc  là một đại gia đình  của người nguyên thủy, hình thức quan hệ giữa các thành viên này  đơn giản, nhưng rất ổn định, thích nghi với điều kiện sản xuất  thô sơ thời bấy giờ.  

 

 2. Lịch sử phát triển thị tộc 

 Bước một: Chế độ quyền của người mẫu  

 Trong buổi đầu của xã hội loài người, do tình trạng hôn nhân, con cái chỉ biết đến mẹ và quây quần bên mẹ nên người phụ nữ có nhiều quyền hành hơn nam giới. Lúc này thị tộc  theo  mẫu hệ, là tập hợp những người cùng dòng dõi theo dòng  mẹ. Phụ nữ có vai trò kinh tế quan trọng  trong thị tộc, trong khi nam giới phụ trách săn bắn thì  phụ nữ chủ yếu phụ trách hái lượm, nông nghiệp... những công việc này cung cấp nguồn  thực phẩm chính và phụ nữ còn chăm sóc con cái, nhà trọ và quản lý. kinh tế thị tộc, phân phối lương thực. 

 

 Công cụ lao động còn thô sơ nên để tồn tại, con người  phải  lao động tập thể. Lao động tập thể và sản xuất tập thể quyết định chế độ sở hữu tập thể. Đất, rừng, đồng cỏ, ao, v.v. được chia sẻ và không thuộc về bất cứ ai. Vì vậy, quyền lợi của các thành viên trong  tộc là bình đẳng. Trong thị tộc, trưởng lão, tộc trưởng được tôn trọng và có nhiều quyền hưởng  hơn. Quy luật kinh tế cơ bản của chế độ công xã nguyên thủy là sản xuất  tư liệu sinh hoạt  phục vụ con người bằng  những tư liệu sản xuất thô sơ và  trên cơ sở lao động tập thể. 

  Quan hệ giữa các thành viên trong  tộc là bình đẳng, tộc trưởng không có quyền chi phối, tiếng nói của mọi thành viên là tiếng nói quyết định trong mọi vấn đề và trong mọi trường hợp như tuyên chiến, di dời địa điểm… . Trong xã hội nguyên thủy, không có chiến tranh với mục đích cướp bóc, thống trị mà thường là những xung đột về danh dự, kết quả  không dẫn đến nô dịch.  Giai đoạn sau: Gia trưởng 

 Sự phân công lao động giữa phụ nữ và nam giới là tự nhiên và lực lượng sản xuất xã hội nguyên thủy tiếp tục phát triển. Trồng trọt và chăn nuôi dần trở thành nguồn thu nhập chính, công việc nặng nhọc nhiều, sức khỏe phụ nữ không thể trả công nên vai trò của nam giới ngày càng tăng dần. Chế độ mẫu hệ dần dần phải nhường chỗ cho chế độ phụ hệ. 

 

 Về sau, chế độ  thị tộc bình dân dần chuyển  sang giai đoạn phụ hệ, gắn liền với sự xuất hiện của công cụ kim loại,  đánh dấu sự chuyển giao vai trò của  phụ nữ cho nam giới. . Công xã thị tộc là giai đoạn chuyển tiếp từ xã hội bầy đàn nguyên thủy sang xã hội có giai cấp.  

3. Đặc điểm của thị tộc

 - Người cùng dòng họ 

 

 - Các thành viên bang hội chia sẻ một ngôn ngữ và ngôn ngữ chung 

 

 - Mỗi  tộc có phong tục, tập quán, tín ngưỡng riêng 

 

 - Ở mỗi thị tộc, với những sắc thái đặc trưng, ​​hình thành nên những yếu tố văn hóa sơ khai riêng biệt. 

 -Mỗi tộc  có tên  riêng 

 

 - Về tổ chức xã hội, mỗi thị tộc bầu ra tù trưởng, thủ lĩnh quân sự và có thể bãi nhiệm khi  không phù hợp. 

  - Tộc trưởng được các thành viên tôn trọng và phục tùng một cách tự nguyện, đó là hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử nhân loại. 

 - Quy mô bang hội nhỏ.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo