Chế độ quân chủ lập hiến ở Việt Nam qua các thời kỳ như thế nào?

1. Thế nào là quân chủ?

 Chế độ quân chủ là hình thức chính quyền của các nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến ​​và tư sản; thể hiện  tổ chức, phương thức quản lý và trình tự thành lập  các cơ quan  quyền lực nhà nước tối cao cũng như mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan này. Đảng Cộng sản có đặc điểm chủ yếu là nắm quyền  tối cao của nhà nước, tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay  người đứng đầu nhà nước,  kế thừa theo nguyên tắc kế thừa. Liên minh được chia thành  tuyệt đối (hoặc chuyên chế) và  hạn chế. Dưới chế độ chính đảng tuyệt đối, nguyên thủ quốc gia (nhà vua) có quyền lực tối cao, vô hạn, nắm quyền quyết định tối cao mọi việc. Trong nhà nước quân chủ hạn chế, nhà vua chỉ nắm một phần quyền lực tối cao vì còn có cơ quan quyền lực nhà nước (ví dụ nghị viện ở nhà nước tư sản có hình thức chính thể quân chủ).  

Trong các chế độ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông, chế độ nhà nước quân chủ chuyên chế là tiêu biểu nhất (Trung Quốc cổ đại, Ai Cập, Babylon, Ba Tư...). Đảng Cộng hòa Cách mạng xuất hiện ở Athens vào thế kỷ thứ 5 và thứ 6 trước Công nguyên. AD, trong đó các cơ quan quyền lực nhà nước  được bầu ra và hoạt động theo các điều kiện. Đảng cộng sản phong kiến ​​trải qua hai giai đoạn phát triển rõ rệt là quân chủ tập quyền và quân chủ trung ương tập quyền. Trong một chế độ quân chủ phi tập trung, các lãnh chúa đều  phụ thuộc vào nhau và có nhà nước riêng kiểm soát chính quyền nhà nước trung ương. Trong nhà nước quân chủ  tập quyền, quyền lực trung ương của nhà nước  được củng cố dưới sự kiểm soát của nhà vua, nhằm phát triển kinh tế, thương mại, củng cố lợi ích của nhà vua  và tầng lớp quý tộc. “Là thể chế chính trị trong đó mọi quyền lực của nhà nước tập trung trong tay một người  thừa kế ngai vàng gọi là vua, hoàng đế hay quốc vương. 

- Quân chủ chuyên chế, quân chủ tuyệt đối: quyền lực của nhà vua không bị  hạn chế. Bên cạnh vua còn có các quan tham mưu và thừa hành; Vua quyết định mọi việc, không chịu trách nhiệm về  việc gì và trước ai (như ở các nước phương Đông và các nước phương Tây trong thời đại phong kiến ​​tập quyền).  

- Chế độ quân chủ đại diện giai cấp: bên cạnh nhà vua còn có  cơ quan  gồm đại diện các đẳng cấp (ở Pháp là quý tộc, tăng lữ, thị dân) với những quyền hạn nhất định như ở một số nước châu Âu. Pháp, Nga, Anh,…) . Chế độ quân chủ đại biểu giai cấp ra đời trong giai đoạn quá độ, từ chế độ phong kiến ​​cát cứ sang chế độ phong kiến ​​tập quyền. Cơ quan  đẳng cấp vừa hỗ trợ nhà vua chống lại các lãnh chúa địa phương, vừa đấu tranh để hạn chế quyền lực của nhà vua nhằm bảo vệ  lợi ích của họ (ví dụ: ấn định thuế). Chế độ này chỉ tồn tại một thời gian ở một số nước châu Âu.

 - Quân chủ lập hiến (quân chủ hạn chế): quyền lực của vua bị giới hạn bởi hiến pháp; nhà nước có quốc hội, nội các... giống như hệ thống nghị viện, nhà vua đóng vai trò là nguyên thủ quốc gia giống như tổng thống với những quyền hạn khác nhau ở mỗi nước”. 

Quân Chủ Lập Hiến ở Việt Nam
Quân Chủ Lập Hiến ở Việt Nam

 

 2. Thế nào là quân chủ lập hiến? 

Chế độ quân chủ lập hiến là một hệ thống chính trị trong đó quyền lực của nhà vua (hoàng đế, hoàng hậu, quốc vương...) bị giới hạn bởi quyền lập pháp của nghị viện  bằng hiến pháp.  

Ở các nước theo chế độ quân chủ lập hiến, quyền lực của nhà vua mang tính hình thức, nghi lễ; Nhà vua với tư cách là nguyên thủ quốc gia, là biểu tượng của quốc gia, trong khi quyền lập pháp được trao cho quốc hội, quyền hành pháp được trao cho chính phủ và quyền tư pháp được trao cho tòa án. Quân chủ lập hiến là hình thức nhà nước tư sản đặc thù,  lịch sử và truyền thống đối với một số nhà nước tư sản nhất định. Hiện nay trên thế giới vẫn còn 1/4 số nước duy trì chế độ quân chủ lập hiến, trong đó có các nước tư bản phát triển như Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Nhật Bản, Thái Lan. Chế độ quân chủ lập hiến là một hình thức chính phủ trong đó một quốc vương - thường là vua hoặc nữ hoàng - đóng vai trò là nguyên thủ quốc gia theo các tiêu chuẩn của hiến pháp thành văn hoặc bất thành văn. Trong một chế độ quân chủ lập hiến, quyền lực chính trị được chia sẻ giữa chế độ quân chủ và một chính phủ được tổ chức theo hiến pháp như quốc hội. Chế độ quân chủ lập hiến đối lập với chế độ quân chủ chuyên chế, trong đó quốc vương nắm giữ mọi quyền lực đối với chính phủ và nhân dân. Bên cạnh Vương quốc Anh, một số ví dụ về chế độ quân chủ lập hiến hiện đại bao gồm Canada, Thụy Điển và Nhật Bản. 

  3. Phân bố chế độ quân chủ lập hiến 

 Tương tự như cách  quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng thống Hoa Kỳ được mô tả trong Hiến pháp Hoa Kỳ, quyền hạn của quốc vương, với tư cách là nguyên thủ quốc gia, được liệt kê trong hiến pháp của  chế độ quân chủ lập hiến.  

Trong hầu hết các chế độ quân chủ lập hiến, quyền lực chính trị của quân chủ, nếu có,  rất hạn chế và chức năng của họ chủ yếu mang tính chất nghi lễ. Thay vào đó, quyền lực thực sự của chính phủ được thực thi bởi quốc hội hoặc một cơ quan lập pháp tương tự do thủ tướng giám sát. Trong khi quốc vương có thể được công nhận là nguyên thủ quốc gia "mang tính biểu tượng" và chính phủ có thể hoạt động về mặt kỹ thuật  dưới danh nghĩa của nữ hoàng hoặc nhà vua, thì thủ tướng thực sự cai trị đất nước. Thật vậy, người ta đã nói rằng quân chủ của  chế độ quân chủ lập hiến là “một vị vua trị vì nhưng không cai trị”. 

 Một sự thỏa hiệp giữa  niềm tin mù quáng vào dòng dõi của các vị vua và hoàng hậu, những người  thừa kế quyền lực của họ và niềm tin vào sự khôn ngoan chính trị của  các chế độ quân chủ được thành lập và cai trị Các hiến pháp hiện đại thường là sự pha trộn giữa chế độ quân chủ và chế độ dân chủ đại diện. Ngoài vai trò là biểu tượng sống  của sự thống nhất, niềm tự hào và truyền thống quốc gia, chế độ quân chủ lập hiến - tùy theo hiến pháp - có thể có quyền giải tán chính phủ nghị viện hiện tại hoặc chấp nhận hoàng gia thực hiện các hành động của nghị viện. Sử dụng hiến pháp  Anh làm ví dụ, nhà khoa học chính trị người Anh Walter Bagehot đã liệt kê ba quyền chính trị chính được trao cho chế độ quân chủ lập hiến: "quyền tham khảo ý kiến, quyền khuyến khích và quyền cảnh báo". 

4. Quân chủ lập hiến so với quân chủ chuyên chế 

 4.1 Hợp hiến 

 Chế độ quân chủ lập hiến là một hình thức chính phủ hỗn hợp, trong đó một vị vua hoặc nữ hoàng với các quy tắc về quyền lực chính trị hạn chế tham gia lực lượng với một cơ quan quản lý lập pháp như quốc hội để đại diện cho mong muốn và ý kiến ​​của người dân. 

  4.2 Hoàn toàn 

 Chế độ quân chủ tuyệt đối là một hình thức chính phủ trong đó một vị vua hoặc nữ hoàng  trị vì với toàn bộ quyền lực chính trị và lập pháp không bị kiểm soát và không bị kiểm soát. Dựa trên khái niệm cổ xưa về "quyền thiêng liêng của các vị vua" cho  rằng các vị vua có được quyền lực từ Chúa, các chế độ quân chủ tuyệt đối hoạt động theo lý thuyết chính trị  chuyên quyền. Ngày nay, các chế độ quân chủ tuyệt đối thuần túy duy nhất còn lại là Thành phố Vatican, Brunei, Swaziland, Ả Rập Saudi, Eswatini và Oman.  Sau khi ký kết Magna Carta  năm 1512,  quân chủ lập hiến bắt đầu thay thế  quân chủ chuyên chế vì một số lý do tương tự, bao gồm các thể chế thường yếu kém hoặc chuyên biệt của vua và hoàng hậu, không tài trợ cho các nhu cầu cấp bách của công chúng và từ chối giải quyết những bất bình chính đáng của người dân.  

 5. Các chế độ quân chủ lập hiến hiện có 

 Ngày nay, 43 chế độ quân chủ lập hiến trên thế giới là thành viên của Khối thịnh vượng chung, một tổ chức hỗ trợ liên chính phủ gồm 53 quốc gia do quốc vương hiện tại của Vương quốc Anh lãnh đạo. Một số ví dụ được công nhận  nhất về các chế độ quân chủ lập hiến hiện đại này bao gồm các chính phủ của Vương quốc Anh, Canada, Thụy Điển và Nhật Bản. 

 5,1 Vương quốc Anh 

 Được tạo thành từ Anh, Wales, Scotland và Bắc Ireland, Vương quốc Anh là một chế độ quân chủ lập hiến, trong đó Nữ hoàng hoặc Nhà vua là nguyên thủ quốc gia, trong khi Thủ tướng được bổ nhiệm đứng đầu chính phủ dưới hình thức Quốc hội Anh. Được trao đầy đủ quyền lập pháp, Nghị viện bao gồm Hạ viện, có các thành viên do nhân dân bầu ra, và Hạ viện, bao gồm các thành viên  được bổ nhiệm hoặc  kế thừa ghế của họ. 

 5.2 Ca-na-đa 

 Mặc dù quốc vương của Vương quốc Anh cũng  là nguyên thủ quốc gia của Canada, người dân Canada được điều hành bởi một thủ tướng được bầu  và một quốc hội lập pháp. Tại Quốc hội Canada, tất cả các  luật được đề xuất bởi Hạ viện được bầu  phổ thông và phải được đặt tên bởi Thượng viện Hoàng gia. 

 5.3 Thụy Điển 

 Vua Thụy Điển, mặc dù là nguyên thủ quốc gia, nhưng không có  quyền lực chính trị nhất định  và đóng vai trò chủ yếu mang tính nghi lễ. Tất cả quyền lập pháp được trao cho Riksdag, một cơ quan lập pháp bao gồm các đại diện được bầu cử dân chủ. 

 5.4 Nhật Bản 

 Trong chế độ quân chủ lập hiến đông dân nhất trên thế giới, Hoàng đế Nhật Bản không có vai trò  hiến pháp nào trong chính phủ và được giao các nhiệm vụ  nghi lễ. Được thành lập vào năm 1947 trong thời kỳ Hoa Kỳ chiếm đóng đất nước sau Thế chiến II, hiến pháp  Nhật Bản quy định cơ cấu  chính phủ tương tự như của Hoa Kỳ. Cơ quan hành pháp được giám sát bởi một thủ tướng được chỉ định bởi hoàng gia, người kiểm soát chính phủ. Cơ quan lập pháp, được gọi là Quốc hội, là một cơ quan lưỡng viện được bầu cử phổ thông bao gồm Hạ viện và Hạ viện. Tòa án tối cao Nhật Bản và một số tòa án cấp dưới tạo thành cơ quan tư pháp, có chức năng độc lập với các ngành hành pháp và lập pháp.  

6. So sánh quân chủ chuyên chế và quân chủ lập hiến?  

- Điểm giống nhau: cả 2 chế độ đều có vua đứng đầu 

 - Khác biệt: 

 Một chế độ quân chủ tuyệt đối là do Yu nắm giữ mọi quyền lực. Chế độ quân chủ lập hiến luôn có vua đứng đầu, nhưng người nắm mọi quyền lực không phải là vua mà là  giai cấp tư sản mới và tầng lớp quý tộc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo