Có phải mọi lao động nữ đang mang thai từ tháng thứ 7 trở đi được về sớm trước giờ tan làm 1 giờ không?

Tất cả nhân viên mang thai từ tháng thứ 7 có được về nhà trước khi tan sở 1 tiếng không? Và việc xác định số tuần tuổi thai  được quy định như thế nào để người lao động được hưởng chế độ liên quan? 

 Quy định về thời gian làm việc, chế độ thai sản đối với lao động nữ - Luật  Việt Phong | Công ty Luật uy tín

Có phải mọi lao động nữ đang mang thai từ tháng thứ 7 trở đi được về sớm trước giờ tan làm 1 giờ không?

1. Tất cả nhân viên mang thai từ tháng thứ 7 có được về nhà trước khi tan sở 1 tiếng không?

 Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, chế độ bảo vệ thai sản được quy định như sau: 

 

 “1. Người sử dụng lao động không được thuê người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ, đi công tác  trong các trường hợp sau đây: 

  1. a) Có thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; 
  2. b) Nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp  người lao động có thỏa thuận khác. 2. Người lao động  làm công việc hoặc công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tham gia các hoạt động, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi dưỡng con cái khi mang thai mà báo cho người sử dụng lao động biết, người sử dụng lao động sẽ chuyển sang công việc hoặc công việc nhẹ hơn. làm công việc  an toàn hơn hoặc giảm  01 giờ làm việc trong ngày mà không bị  giảm tiền lương và các quyền, lợi ích cho đến khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.  3. Người sử dụng lao động không được  đơn phương sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động  với người lao động vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự mất tích hoặc đã chết, hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động của mình hoặc được cơ quan chuyên trách về hành vi dân sự đăng ký. người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.  Trường hợp hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.  4. Người lao động  được nghỉ giữa kỳ kinh nguyệt 30 phút mỗi ngày và nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ  60 phút mỗi ngày. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động." 

 Theo quy định trên thì đối với các lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai sẽ được chuyển qua một công việc nhẹ nhàng hơn hoặc giảm 01 giờ làm việc mỗi ngày. 

  Như vậy thì chế độ chuyển sang công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn hoặc giảm 1 giờ làm việc chỉ áp dụng với các lao động nữ tại khoản 2 quy định này chứ không áp dụng cho toàn bộ các lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7. 

  Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có quy định về chế độ này thì lao động nữ đủ điều kiện theo quy định của doanh nghiệp đó vẫn được hưởng mà không cần phải thuộc đối tượng làm những công việc độc, hại, nguy hiểm như quy đinh pháp luật.  

 Trường hợp nghỉ sớm khi mang thai từ tháng thứ bảy là theo Điều 155 Bộ luật lao động 2012 (hiện đã hết hiệu lực): 

 

 "Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ 

 [...] Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương." 

 Lao động nữ 

 

2. Chế độ nghỉ thai sản với lao động nữ được quy định như thế nào?

 Theo quy định tại điều 139 Bộ luật Lao động 2019, thời gian nghỉ thai sản như sau: 

 

 “1. Người lao động  được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh con tối đa không quá 02 tháng, trường hợp người lao động  sinh đôi trở lên thì được tính từ con thứ hai trở lên cứ sau 02 tháng. mỗi con,  mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.  3. Hết thời gian nghỉ thai sản  quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy cần thiết, người lao động  có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động.  4. Trước khi kết thúc thời gian hưởng chế độ thai sản  quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc sau khi đã nghỉ đủ 04 tháng trở lại nhưng  phải báo trước và được cơ quan có thẩm quyền thông báo. nhà tuyển dụng. cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền bảo đảm việc đi làm sớm không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, người lao động  tiếp tục được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.  5. Lao động nam khi vợ sinh con,  lao động nhận  con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động  mang thai hộ, lao động  nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động mang thai hộ. bảo hiểm xã hội. 

 Nếu bạn mang thai từ tháng thứ 7  mà  cảm thấy không đủ sức khỏe  để hoàn thành công việc và  không thuộc đối tượng bị cắt giảm 1 giờ làm việc thì bạn có thể đề nghị hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.  

3. Việc xác định tuần thai để người lao động  hưởng  chế độ được quy định như thế nào? 

 Việc xác định tuần tuổi thai  phải căn cứ vào kết quả khám thai do cơ sở y tế có chức năng khám thai cấp, bao gồm cả kết quả xác định tuổi thai tại thời điểm khám chứ  không phải của chính cơ sở đó. xác định. 

 Việc xác định  cơ sở y tế  sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 6638/BYT-BM-TE năm 2018 trả lời kiến ​​nghị của Bộ Y tế về việc xác định tuổi thai để thực hiện chính sách thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động cấp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo