1. Nghỉ phép của cán bộ, công chức, viên chức là gì ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 sửa đổi bổ sung năm 2019 và Nghị định số 115 năm 2020 quy định về viên chức theo đó: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Kỳ nghỉ là khoảng thời gian người lao động tạm thời ngừng làm việc và sử dụng thời gian cho các mục đích cá nhân khác mà chỉ có thể giải quyết trong giờ làm việc. Nghỉ phép là quyền hợp pháp của người lao động nên người sử dụng lao động phải chấp nhận yêu cầu nghỉ phép theo quy định của pháp luật và bố trí để người lao động nhận việc thay cho người lao động xin nghỉ phép. Đảm bảo khi người lao động quay trở lại làm việc với khả năng tốt nhất và nhận được các chế độ phúc lợi đúng như đã thỏa thuận trong thư chia tay đã được phê duyệt.
Pháp luật hiện hành quy định cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ phép hàng năm theo quy định của Luật Lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Trường hợp công chức, viên chức hành chính công không được nghỉ phép hàng năm hoặc không có đủ số ngày nghỉ hàng năm do nhu cầu của cơ quan hành chính và không thể tổ chức nghỉ phép hàng năm cho họ, cơ quan, tổ chức , cộng đồng và đơn vị. sẽ trả tiền nghỉ phép hàng năm. ngày không sử dụng . thanh toán bằng tiền mặt theo quy định. Viên chức khu vực công đã từng làm việc trong điều kiện sống khắc nghiệt, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới được thỏa thuận nghỉ phép hàng năm với các đơn vị sự nghiệp công lập. có thể chia làm nhiều lần hoặc lấy một lần. miễn phí nếu không ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu chính thức đối với nơi làm việc.
2. Quy định về chế độ nghỉ phép hàng năm của công chức, viên chức, công chức năm 2023
12 ngày làm việc đối với người làm việc trong điều kiện bình thường.
14 ngày làm việc đối với người chưa thành niên, người khuyết tật và người làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt khó khăn, nguy hiểm, độc hại.
Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm tỷ lệ thuận với số tháng làm việc. Trường hợp nghỉ việc hoặc mất việc nhưng không nghỉ hằng năm hoặc không sử dụng hết số ngày phép hằng năm thì người sử dụng lao động trả lương cho những ngày chưa nghỉ.Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác nhận kế hoạch nghỉ phép hàng năm sau khi trao đổi với người lao động và thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép hàng năm theo từng phần hoặc tối đa 3 năm nghỉ phép kết hợp một lần. Theo § 3 (101) của Luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ phép hàng năm không hưởng lương có quyền được tạm ứng tiền lương. Trong thời gian nghỉ phép hàng năm, nếu người lao động đi lại bằng đường bộ, nếu số ngày đi lại nhiều hơn 2 ngày bằng đường sắt hoặc đường thủy thì từ ngày thứ 3 người lao động được cộng thêm thời gian đi lại ngoài ngày nghỉ hằng năm và mỗi lần chỉ được nghỉ 1 lần. một năm
Người sử dụng lao động có trách nhiệm xác nhận kế hoạch nghỉ phép hàng năm sau khi trao đổi với người lao động và thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ phép hàng năm theo từng phần hoặc tối đa 3 năm nghỉ phép kết hợp một lần. Theo § 3 (101) của Luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ phép hàng năm không hưởng lương có quyền được tạm ứng tiền lương. Trong thời gian nghỉ phép hàng năm, nếu người lao động đi lại bằng đường bộ, nếu số ngày đi lại nhiều hơn 2 ngày bằng đường sắt hoặc đường thủy thì từ ngày thứ 3 người lao động được cộng thêm thời gian đi lại ngoài ngày nghỉ hằng năm và mỗi lần chỉ được nghỉ 1 lần. một năm
Ngoài ra, nếu cán bộ hành chính cơ quan, công chức, viên chức khu vực công không bố trí được ngày nghỉ phép hàng năm thì sẽ được bồi thường bổ sung theo tính chất công việc theo yêu cầu, quy định của nơi làm việc. Trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức nghỉ lễ hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định thì phải có trách nhiệm bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước có đủ thời gian làm việc theo điều kiện. nghỉ phép hàng năm và luật lao động.
Việc sắp xếp kỳ nghỉ được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động và người lao động được thông báo trước về chế độ nghỉ phép. Tuy nhiên, việc bố trí ngày nghỉ phải đáp ứng các điều kiện sau: Người lao động được nghỉ phép hàng năm nếu làm việc đủ 12 tháng và được cộng thêm một ngày vào hệ thống nghỉ lễ của người lao động sau mỗi 5 năm hưởng lương hưu.

3. Cán bộ, công chức, viên chức đang nghỉ việc có được hưởng lương hay không?
Ngày nghỉ có hưởng lương chỉ áp dụng cho ngày nghỉ phép hàng năm trong những ngày người lao động được nghỉ phép hàng năm. Đặc biệt, tại khoản 1 và 2 khoản § 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ phép năm theo quy định sau: Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động đủ 12 tháng được nghỉ phép năm. được trả lương đầy đủ. lương theo hợp đồng lao động; Đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ phép được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Công thức:
Số ngày nghỉ = (tổng số ngày nghỉ hàng năm x số tháng làm việc)/12
3.2 Nghỉ không lương:
Theo Mục 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ 01 ngày không lương và phải thông báo với người sử dụng lao động về việc ông, bà, ông, bà, anh, chị, em ruột qua đời. Cha hoặc mẹ đã kết hôn; Anh chị em, anh em lấy nhau.
Nếu người sử dụng lao động muốn nghỉ nhiều hơn số ngày còn lại của ngày nghỉ hằng năm thì vẫn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động. Số ngày nghỉ không hưởng lương, nghĩa vụ trả lương trong đơn… do hai bên thỏa thuận. Chỉ khi có sự đồng ý của người sử dụng lao động, người lao động mới được nghỉ phép ngắn hạn/dài hạn không lương.
4. Quy định về chế độ nghỉ phép hàng năm
- Phí đi lại, ngoài tiền phép năm, lương ngày đi lại theo thỏa thuận hai bên. (Nếu người lao động di chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy và số ngày đi lại trên đường trên 2 ngày thì bắt đầu từ ngày thứ 3 ngoài số ngày nghỉ hằng năm, người lao động được nghỉ thêm 1 ngày. Năm được xem xét)
- Trường hợp người lao động được nghỉ lễ, nghỉ hằng năm hoặc nghỉ việc riêng có hưởng lương thì căn cứ trả lương là tiền lương của người lao động trong thời gian nghỉ lễ, nghỉ lễ, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo hợp đồng lao động. - Tiền lương được trả cho người lao động về số ngày nghỉ hàng năm hoặc số ngày nghỉ hàng năm theo mức lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước tháng người lao động nghỉ việc hoặc mất việc.
Theo quy định nêu trên, khi người lao động được nghỉ phép hằng năm thì tiền lương phải được tính dựa trên mức lương mà người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động giữa các bên.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Chế độ nghỉ phép của viên chức là gì?
Trả lời: Chế độ nghỉ phép của viên chức là quy định về thời gian và điều kiện mà viên chức được phép nghỉ ngơi hoặc nghỉ việc trong suốt quá trình làm việc tại cơ quan, tổ chức công quyền, hoặc doanh nghiệp nhà nước. Chế độ nghỉ phép thường bao gồm nghỉ hằng năm, nghỉ thai sản, nghỉ bệnh, và các loại nghỉ khác tùy theo quy định cụ thể của từng nơi làm việc.
Câu hỏi 2: Các loại nghỉ phép chính trong chế độ nghỉ phép của viên chức là gì?
Trả lời: Các loại nghỉ phép chính trong chế độ nghỉ phép của viên chức bao gồm:
-
Nghỉ hằng năm: Viên chức được quyền nghỉ theo thời gian được xác định trước đó, thường là một số ngày hoặc tháng trong năm. Thời gian nghỉ này thường được tích lũy dựa trên số năm làm việc.
-
Nghỉ thai sản: Cho phép phụ nữ viên chức nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con, với khoản tiền trợ cấp thai sản tùy theo quy định của pháp luật.
-
Nghỉ bệnh: Viên chức được nghỉ bệnh khi gặp sự cố sức khỏe và cần điều trị. Thời gian nghỉ và quyền lợi trong trường hợp này thường được quy định trong luật lao động và các quy chế liên quan.
-
Nghỉ phép không lương: Có thể cho phép viên chức nghỉ phép không lương trong một thời gian nhất định để giải quyết các vấn đề cá nhân hoặc gia đình.
Câu hỏi 3: Cách xin nghỉ phép và được xem xét thế nào?
Trả lời: Để xin nghỉ phép, viên chức thường cần thực hiện các bước sau:
-
Liên hệ với cấp quản lý: Viên chức cần thông báo với cấp quản lý của mình về ý định nghỉ phép và cung cấp lý do cụ thể.
-
Điền đơn xin nghỉ phép: Viên chức cần điền đơn xin nghỉ phép theo quy định của cơ quan hoặc tổ chức. Đơn xin nghỉ phép thường ghi rõ thời gian nghỉ, lý do, và các thông tin liên quan.
-
Gửi đơn xin nghỉ phép: Sau khi điền đơn, viên chức cần gửi đơn xin nghỉ phép đến cấp quản lý hoặc phòng nhân sự của cơ quan, tổ chức.
-
Xem xét và duyệt đơn: Đơn xin nghỉ phép sẽ được xem xét và duyệt bởi cấp quản lý hoặc phòng nhân sự, và quyết định sẽ được thông báo lại cho viên chức.
Câu hỏi 4: Lý do và điều kiện nghỉ phép có thể thay đổi tùy theo quy định của từng cơ quan hoặc tổ chức không?
Trả lời: Có, lý do và điều kiện nghỉ phép có thể thay đổi tùy theo quy định của từng cơ quan hoặc tổ chức. Một số cơ quan hoặc tổ chức có quy định riêng về chế độ nghỉ phép mà có thể khác biệt so với quy định chung của pháp luật lao động. Viên chức cần tham khảo quy định của cơ quan hoặc tổ chức mình làm việc để hiểu rõ điều kiện và quyền lợi của mình trong việc nghỉ phép.
Nội dung bài viết:
Bình luận