1. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật:
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng chế độ ốm đau bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục năm 2019, giáo viên là người dạy các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy trình độ sơ cấp, trung cấp, đại học,... Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, sơ cấp, trung cấp, đại học... thuộc lĩnh vực nghề nghiệp giáo dục nếu trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ là đơn vị sự nghiệp công lập. Nói cách khác, giáo viên làm việc theo hợp đồng ở các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là công chức.
Vì vậy, giáo viên được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

chế độ nghỉ ốm đau của giáo viên
2. Điều kiện được hưởng chế độ sức khỏe nhà giáo:
Phù hợp với quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ y tế khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Người lao động bị ốm đau, bị tai nạn không phải tai nạn lao động hoặc đang điều trị thương tật, bệnh tật tái phát sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải ngừng làm việc khi có xác nhận khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở y tế. theo quy định của Bộ Y tế. Người lao động phải nghỉ ốm để chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
Người lao động bắt đầu làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Tuy nhiên, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ không được hưởng trợ cấp ốm đau:
Người lao động ốm đau, bị tai nạn phải nghỉ làm do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh sách ban hành đồng thời với Nghị định số 82/2013/ND- CP và Nghị định số 82/2013/ND-CP. 126/2015/ND-CP ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/ND-CP;
Người lao động nghỉ làm lần đầu để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Người lao động bị ốm đau, bị tai nạn lao động không phải tai nạn lao động trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Như vậy, nếu giáo viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, có đủ các điều kiện nêu trên và không thuộc trường hợp được hưởng chế độ ốm đau thì được hưởng chế độ ốm đau của giáo viên theo quy định hiện hành.
Nội dung bài viết:
Bình luận