
chế độ dân quân thường trực
1. Tiêu chuẩn hỗ trợ tiền ăn, chế độ cho dân quân thường trực
Theo Điều 11, 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, tiêu chuẩn chi chế độ bồi dưỡng, tiền ăn đối với dân quân thường trực được quy định như sau:
(1) Phụ cấp công tác phí, phụ cấp công nhật và phụ cấp tiền ăn được quy định như sau:
- Mức ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn 119.200 đồng.
Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức trợ cấp bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực. chưa đến 59.600đ.
- Tiền ăn bằng mức ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ bộ binh tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
* Đối với dân quân thuộc lực lượng dân quân thường trực hải quân thực hiện theo quy định sau:
- Trong phục vụ, trừ nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo:
Trợ cấp ngày công lao động tương đương 178.800 đồng.
Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức trợ cấp bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực. chưa đến 59.600đ. Giá bữa ăn giống như giá dành cho Hạ sĩ quan và Thủy quân lục chiến trên các tàu Cấp 1 neo đậu tại căn cứ.
- Khi làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo:
Phụ cấp ngày công lao động/người/ngày là 372.500 đồng; giá ăn/người/ngày là 149.000 đồng.
Đối với thuyền trưởng, máy trưởng mức phụ cấp trách nhiệm tính theo số ngày thực tế hoạt động trên biển là 119.200 đồng/ngày.
Ngoài ra, lực lượng dân quân thường trực còn được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
(2) Trợ cấp một lần đối với dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ tại đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp 2.980.000 đồng. Trường hợp tháng lẻ được tính như sau:
- Dưới 01 tháng không hưởng trợ cấp;
- Từ 01 tháng đến 06 tháng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng;
- Từ 07 tháng đến 11 tháng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
(3) Việc bù đặc thù hành trình được quy định như sau:
Mức phụ cấp đặc thù hoa tiêu cho dân quân làm nhiệm vụ trên biển được thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ ưu đãi hoa tiêu cho các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển.
(4) Mức hưởng các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y tế.
(5) Tiêu chuẩn vật chất, hậu cần như hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam tại ngũ.
2. Chế độ, chính sách của dân quân thường trực tại ngũ
Điều 13 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với dân quân thường trực tại ngũ như sau:
- Khi thực hiện nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo, được hưởng nguyên lương, các chế độ, phụ cấp, công tác phí và các chế độ, chính sách theo quy định của Đề án hiện hành. - Khi làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ biển đảo:
Được hưởng đầy đủ lương, các chế độ phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, các chế độ kế hoạch theo phương án hiện hành.
Được hưởng thêm 50% mức tiền lương tính theo ngày thực huy động, tiền ăn một người một ngày bằng 149.000 đồng;
Nếu mức thực tế thấp hơn mức trên, áp dụng như sau:
Trợ cấp ngày công lao động tương đương 178.800 đồng;
Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức trợ cấp bổ sung do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không được kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực. chưa đến 59.600đ.
Giá bữa ăn giống như giá dành cho Hạ sĩ quan và Thủy quân lục chiến trên các tàu Cấp 1 neo đậu tại căn cứ.
Nội dung bài viết:
Bình luận