Chất thải nguy hại là chất thải có chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, nổ, ăn mòn, gây độc hoặc các yếu tố nguy hại khác (theo Điều 3 - Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13). Vậy các phương pháp xử lý chất thải nguy hại phổ biến hiện nay là gì?
1. Chất thải nguy hại là gì?
Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, nổ, ăn mòn, gây độc hoặc các yếu tố nguy hại khác (theo Điều 3 - Luật Bảo vệ môi trường hàng năm). 2014 số 55/2014/QH13).
- Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải nguy hại
Luật Bảo vệ Môi trường 2014 Số 55/2014/QH13 (được thay thế bởi Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020)
Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Về quản lý chất thải nguy hại
2. Phân loại chất thải nguy hại
Để xác định và phân loại chất thải nguy hại (CTNH), Doanh nghiệp căn cứ vào Phụ lục 1 - Danh mục chất thải nguy hại (Theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 về quản lý chất lượng chất thải nguy hại)
Mỗi loại CTNH sẽ được thể hiện bằng một mã số, được gọi là mã CTNH (mã CTNH).
Nếu căn cứ vào tính chất nguy hại thì chất thải nguy hại bao gồm chất thải dễ cháy, nổ, dễ oxy hóa, ăn mòn hoặc độc hại đối với con người và hệ sinh thái và chất thải có khả năng lây nhiễm. Vậy, xét theo nhóm nguồn hay dòng thải chính thì chất thải nguy hại bao gồm những gì? Đó là những gì để nói:
- Chất thải từ các ngành công nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu mỏ, than đá.
- Chất thải từ công nghiệp sản xuất hóa chất vô cơ.
- Chất thải từ công nghiệp hóa chất hữu cơ.
- Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác. - Chất thải từ quá trình luyện kim.
- Chất thải từ sản xuất thủy tinh và vật liệu xây dựng.
- Chất thải từ quá trình gia công, tráng phủ, tạo hình kim loại và các vật liệu khác.
- Chất thải từ quá trình sản xuất, pha chế, cung cấp và sử dụng các sản phẩm phủ (sơn, vecni, men thủy tinh), chất kết dính, chất bịt kín, mực in.
- Chất thải từ công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ gỗ, giấy, bột giấy. - Chất thải từ công nghiệp chế biến da, lông thú, dệt may.
- Chất thải xây dựng và phá dỡ (bao gồm cả đất đào tại các khu vực bị ô nhiễm)
- Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải, xử lý nước sinh hoạt và công nghiệp.
- Chất thải từ ngành y tế, thú y (không bao gồm chất thải sinh hoạt từ ngành này)
- Chất thải từ các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
- Thiết bị, phương tiện vận tải lạc hậu và chất thải từ việc phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện vận tải.
- Rác thải sinh hoạt và rác thải sinh hoạt từ các nguồn khác. - Dầu thải, nhiên liệu lỏng thải, dung môi hữu cơ thải, chất làm mát và chất đẩy.
- Các loại rác thải bao bì, chất hấp thụ, vải lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.
- Và các loại rác thải khác
3. Mã chất thải nguy hại là gì? Ý nghĩa mã số chất thải nguy hại
Mã chất thải nguy hại (mã chất thải nguy hại): Là cột thể hiện mã số của các chất thải trong Danh mục khi được phân định là chất thải nguy hại. Mã chất thải nguy hại được tổ hợp từ 1, 2 hoặc 3 cặp chữ số (hay 2, 4 hoặc 6 chữ số) như sau:
a) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ nhất thể hiện mã của nhóm chất thải phân loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;
b) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ hai thể hiện mã của phân nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải trong từng nhóm nguồn hoặc dòng thải chính;
c) Cặp chữ số (hay 2 chữ số) thứ ba thể hiện mã của từng loại chất thải trong từng phân nhóm nguồn hoặc dòng thải.
Ví dụ: Doanh nghiệp phát sinh các loại Bóng đèn huỳnh quang hư thì chất thải này có mã số chất thải nguy hại là 16 01 06, trong đó:
“16” là mã số của nhóm nguồn “Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác”
“01” là mã số của phân nhóm “Các thành phần chất thải đã được thu gom, phân loại (trừ các loại nêu phân nhóm mã 18 01)”
“06” là mã số thể hiện của chất thải “bóng đèn huỳnh quang”
Tất cả chất thải được phân định vào từng nhóm với mã số riêng biệt tại mục C – phụ lục 1: Danh mục chất thải nguy hại.
4. Hướng dẫn tra cứu mã chất thải nguy hại
Bước 1: Tra cứu theo nhóm nguồn hoặc dòng thải phát sinh
Căn cứ Danh mục nhóm chất thải phân loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính tại Mục B Phụ lục này để sơ bộ xác định một chủ nguồn thải đang được xem xét có thể phát sinh các chất thải nằm trong những nhóm nào, có thứ tự bao nhiêu. Lưu ý là một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thể liên quan đến một số nguồn thải hoặc dòng thải khác nhau do bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, do đó phát sinh những chất thải nằm trong nhiều nhóm khác nhau thuộc hai loại như sau:
Các nhóm mã từ 01 đến 16 bao gồm những nhóm chất thải đặc trưng cho từng loại nguồn thải hoặc dòng thải khác nhau;
Các nhóm mã 17, 18 và 19 bao gồm những nhóm chất thải chung mà mọi nguồn thải đều có thể phát sinh.
Bước 2: Xác định vị trí của nhóm chất thải
Căn cứ vào thứ tự nêu trên để xác định vị trí của nhóm chất thải phân loại theo nhóm nguồn hoặc dòng thải chính trong Danh mục chi tiết tại Mục C Phụ lục này (tương ứng với nhóm mã chất thải nguy hại gồm một cặp chữ số).
Bước 3: Xác định phân nhóm chất thải
Rà soát trong nhóm nguồn hoặc dòng thải chính nêu trên để xác định phân nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải liên quan (tương ứng với phân nhóm mã chất thải nguy hại gồm hai cặp chữ số).
Bước 4: Xác định tên chất thải và mã số chất thải nguy hại cụ thể
Rà soát trong phân nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải nêu trên để xác định từng loại chất thải nguy hại căn cứ vào tên của chúng (tương ứng với mã chất thải nguy hại gồm ba cặp chữ số). Phân loại và áp mã chất thải nguy hại tương ứng nếu chất thải được phân định là chất thải nguy hại (thuộc loại * vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc thuộc loại **).
Bước 5: Xác định mã chất thải nguy hại đối với trường hợp “hỗn hợp chất thải”
Trong trường hợp một hỗn hợp chất thải không có tên tương ứng trong Danh mục chi tiết tại Mục C Phụ lục này, việc phân loại và áp mã chất thải nguy hại theo nguyên tắc sau:
Khi hỗn hợp chất thải chỉ có một chất thải thành phần có tên tương ứng trong Danh mục chi tiết được phân định là chất thải nguy hại (thuộc loại * vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc thuộc loại **) thì áp mã của chất thải nguy hại này;
Khi hỗn hợp chất thải có hai hay nhiều chất thải thành phần có tên tương ứng trong Danh mục chi tiết được phân định là chất thải nguy hại (thuộc loại * vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc thuộc loại **) thì có thể sử dụng tất cả các mã chất thải nguy hại tương ứng hoặc áp một mã chất thải nguy hại đại diện theo thứ tự ưu tiên sau: Mã chất thải nguy hại của chất thải thành phần có tỷ trọng lớn hơn trong hỗn hợp; khi không xác định rõ được tỷ trọng, thì áp mã của chất thải thuộc loại ** (nếu có) hoặc mã của chất thải nguy hại có thành phần nguy hại với giá trị ngưỡng chất thải nguy hại thấp nhất;
Cần phân biệt hỗn hợp chất thải với chất thải có thành phần nguy hại bám dính hoặc hỗn hợp chất thải mà các thành phần đã được hòa trộn với nhau một cách tương đối đồng nhất về tính chất hóa-lý tại mọi điểm trong khối hỗn hợp chất thải theo quy định tại QCKTMT về ngưỡng chất thải nguy hại. Bước 6: Trong trường hợp không tìm được mã chất thải nguy hại cụ thể, thực hiện vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy chuẩn môi trường về ngưỡng chất thải nguy hại.
Ví dụ cơ sở phát sinh ra vải bị dính dầu, hóa chất và muốn tra cứu mã
Bước 1: Tra cứu mặt hàng B, xác định vải vụn thuộc nhóm nguồn số 18. Các loại phế liệu bao bì, chất thấm hút, vải vụn, vật liệu lọc, giẻ bảo vệ.
Bước 2: Xem phần C để tìm nhóm số 18.
Bước 3: xác định tại nhóm số 18, vải vụn thuộc phân nhóm 18 02 - Vật liệu hấp thụ, vật liệu lọc, vải vụn và vải vụn dùng để chống phế thải. Bước 4: Xác định mã chất thải nguy hại đầy đủ và tên chất thải đầy đủ là: 18 02 01 - Vật liệu hấp thụ, lọc (bao gồm cả vật liệu lọc dầu không được liệt kê trong các mã khác), giẻ lau, vải vụn đã qua sử dụng bị nhiễm các thành phần nguy hại.
5. Phương pháp xử lý chất thải nguy hại thông thường
5.1. Xử lý bằng cách đốt
Các loại chất thải cần đốt sẽ được đưa vào lò đốt theo từng mẻ, nhiên liệu sử dụng để đốt là dầu DO. Tại lò đốt sơ cấp, nhiên liệu sẽ được vòi đốt phun vào lò để đốt cháy rác thải và luôn duy trì nhiệt độ trong lò đốt ở nhiệt độ (550 - 6500C).
Khí sinh ra sau quá trình đốt cháy lò sơ cấp sẽ được dẫn qua lò thứ cấp để đốt cháy các thành phần còn lại trong khí thải ở nhiệt độ cao hơn (khoảng 1000 - 12000C). Tương tự như lò sơ cấp, tại lò thứ cấp, nhiên liệu DO cũng được bơm vào để duy trì nhiệt độ trong lò. Khí sinh ra từ lò đốt rác thải sẽ được dẫn qua thiết bị trao đổi nhiệt để giảm nhiệt độ xuống dưới 300°C nhằm tránh hình thành chất độc hại dioxin/furan.
Dòng khí sau khi làm mát sẽ được dẫn qua bộ hấp thụ, bên trong có các lớp vòng sứ làm kín. Nhờ quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha lỏng (dung dịch NaOH) mà các thành phần khí axit như HCl, HF, COX, SOx, NOx, bụi... sẽ được loại bỏ khỏi khí thải trước khi thải vào môi trường. môi trường qua ống khói cao 20m. Dung dịch hấp thụ được tuần hoàn và bổ sung NaOH định kỳ để đảm bảo nồng độ chính xác cho quá trình xử lý. Định kỳ, dung dịch sẽ được sục rửa vào hệ thống xử lý nước thải và thay dung dịch mới. Nhiệt lượng tỏa ra từ quá trình xử lý được dùng để sấy khô chất thải, bùn thải nhằm hạn chế tỏa nhiệt ra môi trường, tiết kiệm nhiên liệu cho quá trình xử lý.
Phần tro xỉ phát sinh từ quá trình đốt cháy sẽ được hóa rắn trước khi chôn lấp an toàn.
5.2. Xử lý bằng phương pháp ổn định hóa rắn
Chất thải cần đóng rắn được nghiền thành kích thước thích hợp rồi đưa vào máy trộn từng mẻ. Các chất phụ gia như xi măng, cát và polyme được thêm vào để thực hiện trộn khô và sau đó nước được thêm vào để thực hiện trộn ướt. Quá trình khuấy trộn diễn ra để các thành phần của hỗn hợp trộn đều với nhau tạo thành hỗn hợp đồng nhất. Sau thời gian trộn yêu cầu, hỗn hợp được đổ vào các khuôn hình khối. Sau 28 ngày bảo dưỡng khối rắn, quá trình bảo dưỡng diễn ra để cô lập hoàn toàn các thành phần bị ô nhiễm.
Khối rắn sẽ được kiểm tra cường độ nén, khả năng rò rỉ và được lưu giữ cẩn thận tại kho, sau đó được vận chuyển đến bãi chôn lấp an toàn.
5.3. nước thải
Các loại nước thải được phân loại và chứa trong thùng chứa riêng cho từng loại. Là một công đoạn đơn giản nhưng giúp cho việc xử lý ở các công đoạn tiếp theo thuận tiện hơn, giảm chi phí và tối ưu hóa công nghệ xử lý, bao gồm các loại sau:
- Nước thải chứa chất hữu cơ khó phân hủy;
- Nước thải chứa hàm lượng kim loại nặng cao;
- Nước thải nhiễm dầu. Hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy hoạt động theo hình thức mẻ, với mỗi mẻ xử lý nước thải sẽ được dẫn luân phiên vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải trước khi đi qua các công đoạn xử lý khác tiếp theo.
Đặc biệt đối với nước thải nhiễm dầu, bước tách dầu được thực hiện bằng quá trình tuyển nổi áp lực trước khi đưa qua bể điều hòa.Bước tách dầu được thực hiện theo các phương án đề cập dưới đây:
– Xử lý cơ học: lắng, lọc, tách pha, tuyển nổi.
- Xử lý hóa lý: keo tụ.
Xử lý hóa học: oxy hóa nâng cao.
– Xử lý sinh học: kỵ khí (UASB), hiếu khí và thiếu khí xử lý nitơ dạng không liên tục bằng bùn hoạt tính hiếu khí dạng huyền phù. 5.4. xử lý tái chế
Mục tiêu của tái chế chất thải là giảm thiểu tác hại của chất thải đối với môi trường, nhằm bảo vệ sức khỏe của mọi người. Với rác tái chế, con người có thể giảm chi phí xử lý ô nhiễm môi trường.
Nội dung bài viết:
Bình luận