Chấp hành luật lệ giao thông là gì

1. Mã đường cao tốc là gì? Giao thông là gì? 

 Giao thông là  hệ thống di chuyển và di chuyển của con người, bao gồm những người tham gia giao thông dưới các hình thức khác nhau như đi bộ, mô tô, xe đạp, ô tô, tàu hỏa, thuyền, v.v. các phương tiện vận tải khác, một mình hoặc cùng nhau. Giao thông nói chung được tổ chức, kiểm soát và  quản lý bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mã đường cao tốc là gì?  

 Luật giao thông được xây dựng để điều tiết và kiểm soát giao thông và điều tiết các phương tiện, do nhà nước ban hành. Bộ luật giao thông là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các  quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông, bao gồm  giao thông đường bộ, giao thông đường sông, giao thông hàng không, v.v. 

 

 Luật giao thông đường bộ là gì? 

  Luật giao thông đường bộ là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các  quan hệ phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ, luật giao thông đường bộ đưa ra các quy tắc giao thông đường bộ;  hạ tầng  đường bộ; phương tiện và người đi đường; giao thông  đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. 

  – Mã đường cao tốc tiếng Anh là “Luật giao thông” 

 

 – Mã quốc lộ tiếng Anh là “Luật giao thông đường bộ”. 

2. Quy tắc giao thông là gì?

Hiện tại, Bộ luật Quốc lộ bao gồm các luật sau: 

 

 

 – Luật giao thông đường bộ  2008 

 

 – Bộ luật Hàng hải 2015 

 

 – Luật Đường sắt 2017 

 

 – Luật Hàng hải nội địa  2004, sửa đổi bổ sung  2014 

 

 – Luật hàng không dân dụng  2014 

 

 3. Đối tượng điều chỉnh của luật giao thông đường bộ: 

 Đối tượng điều chỉnh của luật giao thông đường bộ bao gồm: 

 

 - Mối quan hệ giữa các cơ quan chính phủ 

 

 - Mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân khác 

 

 - Quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức  

 

 Các quan hệ trên phát sinh trong lĩnh vực giao thông đường bộ 

 

chấp hành luật lệ giao thông là gì

chấp hành luật lệ giao thông là gì

 

 4. Nội dung luật giao thông đường bộ: 

 Phạm vi  của luật này là Bộ luật Quốc lộ; hạ tầng  đường bộ; phương tiện và người đi đường; giao thông  đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.  

 Luật giải thích về các khái niệm: đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; công trình đường bộ, đường bố, phần đường; làn đường; đường cao tốc; đường chính; phương tiện giao thông đường bộ 

 

 Nguyên tắc hoạt động của giao thông đường bộ gồm: phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp; Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. 

  Quy hoạch giao thông vận tại đường bộ là quy hoạch lĩnh vực chuyên ngành, gồm quy hoạch kết cấu hạ tầng, quy hoạch phương tiện giao thông và vận tải đường bộ; được lập cho ít nhất 10 năm và định hướng phát triển cho ít nhất 10 năm tiếp theo; Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch theo thẩm quyền; Quy hoạch các công trình kỹ thuật hạ tầng khác phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.  

 Các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật giao thông đường bộ được quy định tại Điều 8 gồm 23 khoản như phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng, giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ; biều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn;… 

 

 Chương II của Luật quy định về các Quy tắc giao thông đường bộ, gồm 30 điều. Gồm các điều về hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn 

 

 – Chấp hành báo hiệu đường bộ; tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe; sử dụng làn đường; vượt xe; chuyển hướng xe; lùi xe; tránh xe đi ngược chiều; dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường phố; 

 

 – Xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng; 

 

 

 – Quyền ưu tiên của một số loại xe; qua phà, qua cầu phao; nhường đường tại nơi đường giao nhau; đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt; 

 

 – Giao thông trên đường cao tốc, giao thông trong hầm đường bộ; tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; xe kéo xe và xe kéo rơ-moóc; 

 

 – Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp, xe thô sơ khác; người đi bộ, người tàn tật, người già yếu tham gia giao thông; người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ và các hoạt động khác trên đường bộ; 

 

 – Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố; tổ chức giao thông và điều khiển giao thông, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông 

 

 Chương ba, về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 14 điều quy định về 

 

 – Phân loại đường bộ, mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng. 

  – Đặt tên, số hiệu đường bộ; 

 

 – Tiêu chuẩn kỹ thuật đường bộ: Đường bộ được chia theo cấp kỹ thuật gồm đường cao tốc và các cấp kỹ thuật khác.  – Quỹ đất  hạ tầng giao thông: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho các dự án xây dựng  hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch. 

 

 – Đất dành cho đường bộ bao gồm đất  đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. 

 - Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn  đường bộ của công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn đường bộ cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, kể cả người đi bộ và người tàn tật. 

 

 Các công trình báo hiệu đường bộ bao gồm: đèn giao thông, cột điện, rào chắn hoặc tường bảo vệ, vạch kẻ đường, vạch kẻ đường, v.v. 

 

 - Đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng giao thông đường bộ. Đầu tư xây dựng là đầu tư xây dựng mới, hiện đại hóa và hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 

 – Thi công các công trình trên đường trong quá trình khai thác 

 

 - Quản lý, bảo trì đường bộ; nguồn tài chính quản lý, bảo trì đường bộ; 

 

 – Xây dựng nút giao cùng mức giữa đường bộ và đường sắt; bến xe, bãi đỗ xe, khu nghỉ ngơi, trạm kiểm soát tải trọng phương tiện, trạm thu phí đường bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ. Tiếp đó, luật quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trong đó có  điều kiện tham gia giao thông đường bộ của các loại phương tiện (xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng). Điều kiện tham gia đối với phương tiện cơ giới bao gồm  ô tô,  mô tô hai bánh,  mô tô ba bánh và xe gắn máy. Cấp, thu  đăng ký, biển số xe cơ giới; bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường bộ. 

 Đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ  gồm các quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; giấy phép lái xe, có nhiều loại giấy phép lái xe khác nhau cho từng loại phương tiện; tuổi và tình trạng sức khoẻ của người lái xe được quy định tại Điều 60,  tuổi được phân theo công suất máy; đào tạo, sát hạch  cấp giấy phép lái xe; điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông; điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông. 

 

  Chương VI của luật quy định về vận tải đường bộ gồm: Hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Hoạt động vận tải đường bộ là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Hoạt động vận tải đường bộ bao gồm hoạt động vận tải hành khách và hoạt động vận tải hàng hóa. 

 

 Theo đó, quy định về thời gian làm việc của tài xế ô tô không  quá 10 giờ mỗi ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ. Các loại hình hoạt động vận tải  ô tô, điều kiện hoạt động vận tải  ô tô. Hoạt động vận tải hành khách bằng  ô tô  phải tuân thủ các quy định của pháp luật  như  đón trả khách, các điều kiện cấm khi vận chuyển hành khách. Quyền và nghĩa vụ của công ty vận tải hành khách được quy định tại Điều 69. Về trách nhiệm của người lái xe của nhân viên bệnh viện  trên xe cơ giới chở người, quyền và nghĩa vụ của người đi du lịch được quy định tại Điều 69. Điều 70, 71. Tương tự như vậy, quy định về vận chuyển hàng hóa được quy định từ Điều 72 đến Điều 78. 

 Còn dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bao gồm dịch vụ tại bến xe, bãi đỗ xe, khu nghỉ ngơi, đại lý vận tải, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom, dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi, dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ. Luật quy định về tổ chức và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, khu nghỉ ngơi. Và cuối cùng là các quy định về quản lý  nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo