Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định hiện hành

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế. Vậy nếu một bên hoặc cả hai bên muốn chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh thì phải làm thế nào, quy định của pháp luật ra sao? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định hiện hành.

Hop Dong Lao Dong

Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định hiện hành

1. Chấm dứt hợp đồng?

Chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thoả thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa.

2. Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là thoả thuận bằng văn bản giữa các nhà đầu tư với mục đích hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không cần phải thành lập tổ chức kinh tế.
Chủ thể tham gia
Hợp đồng hợp tác kinh doanh thường được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước, giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài, giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau.
Ý nghĩa
Các bên không cần phải thành lập tổ chức kinh tế chung với mục đích quản lý hoạt động kinh doanh. Như vậy, các doanh nghiệp tiết kiệm được lượng thời gian, chi phí đáng kể cho việc thành lập và vận hành một công ty mới. Đồng thời, doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào quyết định của đối tác khi nhà đầu tư muốn bán phần của mình trong trường hợp cụ thể và nhà đầu tư không phải lo lắng về vấn đề giải thể khi dự án kết thúc.

3. Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn

  • Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký kết các bên có thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn thì khi áp dụng các bên cần tuân thủ thỏa thuận này;
  • Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đã được ghi nhận trong hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trước thời hạn và không phải bồi thường thiệt hại trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
  • Nếu bên nào đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì bên đó phải thực hiện thông báo ngay cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 2 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.

✔  Khoản 1 Điều 27 Luật đầu tư 2020 quy định: “Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.”

✔  Quy định của Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp hủy bỏ hợp đồng như sau:

1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;

b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

c) Trường hợp khác do luật quy định.

2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

  • Thứ nhất, một bên đề nghị chấm dứt hợp đồng và bên kia chấp nhận hoặc hai bên thoả thuận về vấn đề chấm dứt hợp đồng và hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng.
  • Thứ hai, thời hạn thực hiện hợp đồng kết thúc và các bên không tiếp tục ký thêm hợp đồng mới hoặc gia hạn hợp đồng.
  • Thứ ba, một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng

Khi một bên vi phạm nghiệm trọng nghĩa vụ đã được ghi nhận trong hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Tuy nhiên nếu bên nào đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì bên đó phải thực hiện thông báo ngay cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên còn lại nhận được thông báo chấm dứt. Khi đó các bên không cần phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ, trừ những điều khoản về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, giải quyết tranh chấp. Đồng thời bên đã thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thì được quyền yêu cầu bên còn lại thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia thì được bồi thường theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Nếu bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng chấm dứt hợp đồng không có căn cứ và theo đúng quy định thì được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định.

5. Thời hạn thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh

  • Pháp luật không quy định thời hạn thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  • Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ phải thực hiện thời hạn thông báo khi các bên có thỏa thuận nội dung này trong hợp đồng.
  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời hạn chấm dứt hợp đồng có thể áp dụng luôn kể từ ngày lập thông báo.

Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn

  • Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
  • Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ theo quy định thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Cơ sở pháp lý: khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định hiện hành. Qua viết này, các thắc mắc về chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh cũng như các vấn đề khác liên quan đã được giải đáp. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo