Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm prudential trước hạn

1. Cơ sở pháp lý: 

 

 Bộ Luật Dân Sự 2015 

 

 Luật Hoạt động bảo hiểm năm 2000, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2019 

 

chấm dứt hợp đồng bảo hiểm prudential trước hạn

chấm dứt hợp đồng bảo hiểm prudential trước hạn

 

 2. Nội dung phân tích: 

 

 2.1 Trường hợp vi phạm hợp đồng 

 2.1.1 Theo quy định của pháp luật dân sự 

 Bộ luật Dân sự  2015 quy định cụ thể các trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng, cụ thể như sau: 

 

 “Điều 422. Chấm dứt hợp đồng 

 

 Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau: 

 

  1. Hợp đồng bị chấm dứt; 

 

  1. Theo thỏa thuận của các bên; 

 

  1. Cá nhân  hợp đồng chết, pháp nhân  hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do  cá nhân, pháp nhân này thực hiện; 

 

  1. Hợp đồng bị hủy bỏ,  đơn phương chấm dứt; 

 

  1. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 

 

  1. Hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 

 

  1. Các trường hợp khác do pháp luật quy định”. 

 2.1.2 Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 

 Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật hoạt động bảo hiểm còn quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm,  được quy định cụ thể tại Điều 23 Luật hoạt động bảo hiểm năm 2000. , luật sửa đổi  2019 như sau: 

 

 “Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 

 

 Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng do Bộ luật Dân sự quy định, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau: 

 

  1. Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi  được bảo hiểm; 

 

  1. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; 

 

  1. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm".  

 Như vậy ngoài những trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 thì nếu trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ về đóng phí bảo hiểm hoặc trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi được bảo hiểm thì các bên có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định nêu trên.  

 2.2 Những hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 

 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định vè những hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, cụ thể như sau: 

 

 - Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm (theo quy địnhh tại Khoản 1 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm) thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 

  - Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm (Khoản 2 Điều 23 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000) thì bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.  - Trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời hạn gia hạn đóng phí đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm (khoản 3 Điều 23 Luật  bảo hiểm 2000). ), doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm  trong thời gian ân hạn; Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời hạn gia hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm cá nhân. 

 - Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác sẽ theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật hiện hành. 

 Cụ thể được quy định  tại điều 24 luật hoạt động bảo hiểm năm 2000, luật sửa đổi bổ sung năm 2019 như sau: 

 

 “Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm 

 

 Đầu tiên. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng. đã đóng phí bảo hiểm, sau khi  trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.  

  1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm cá nhân. 
  2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của luật này, công ty bảo hiểm vẫn  chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm  trong thời gian ân hạn. bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời hạn gia hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm cá nhân. 
  3. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 

 2.3 Trường hợp không trả tiền bảo hiểm 

 Các trường hợp  chấm dứt hợp đồng bảo hiểm mà không  trả tiền được quy định cụ thể tại mục 39 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 sửa đổi bổ sung  2019, cụ thể như sau: 

 

 "Điều 39. Trường hợp không trả tiền bảo hiểm. 

  1. Công ty bảo hiểm không có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây: 

 

  1. a) Người được bảo hiểm chết do tự sát trong thời hạn hai năm kể từ ngày đóng phí bảo hiểm lần đầu  hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực; 

 

  1. b) Người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng; 

 

  1. c) Người được bảo hiểm chết sau khi thi hành án tử hình. 
  2. Trong trường hợp một hoặc nhiều người thụ hưởng cố ý làm cho người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng đồng bảo hiểm. 
  3. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, công ty bảo hiểm  trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ  phí bảo hiểm đã đóng sau khi  trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan; Trường hợp bên mua bảo hiểm tử vong thì số tiền hoàn trả sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. 

 Như vậy, trong trường hợp mẹ bạn hủy  hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn thì mẹ bạn vẫn  được hoàn lại số tiền bảo hiểm mà mẹ bạn đã đóng (số tiền hoàn lại này sẽ phải khấu trừ các  chi phí hợp lý có liên quan) theo quy định của Luật này. pháp luật về hoạt động bảo hiểm). Số tiền mà mẹ bạn sẽ được hoàn trả sẽ phụ thuộc vào  thời gian  mẹ bạn  tham gia hợp đồng  và các  chi phí hợp lý khác. Để biết thêm về giá trị hoàn lại khi khách hàng chấm dứt hợp đồng bảo hiểm vào năm nào, mẹ bạn có thể tham khảo tại bảng  quyền lợi bảo hiểm mà mẹ bạn tham gia tại Công ty bảo hiểm Prudential. Ở đây bạn  nêu  mẹ bạn  đóng được 4 năm, mỗi năm  đóng 7 triệu rưỡi) nên ở đây công ty bảo hiểm không đưa ra  căn cứ để tính chi phí được trừ vào số tiền bảo hiểm mà mẹ bạn đã đóng. , không có cơ sở để xác định số tiền mà mẹ bạn được hoàn trả chỉ là 2 triệu đồng. 

 Trên đây là ý kiến ​​tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của  khách hàng. Nội dung tư vấn  trên dựa trên quy định của pháp luật và thông tin  khách hàng cung cấp. Mục đích của việc lấy ý kiến ​​này là để các cá nhân, tổ chức có thể tham khảo. Trong trường hợp  nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc nếu thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn không hiểu hết vấn đề hoặc/và nếu có  vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong  được giải đáp từ bạn. khách hàng.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo