Căn cước công dân (CCCD) là một trong những loại giấy tờ quan trọng nhất của mỗi công dân Việt Nam. CCCD được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như: giao dịch hành chính, đi du lịch, sử dụng các dịch vụ công, v.v. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, CCCD có thể bị mất hoặc hư hỏng. Vậy, nếu CCCD bị mất thì có làm lại được không? Thủ tục làm lại CCCD như thế nào? Hãy cùng Công ty luật ACC tìm hiểu bài viết CCCD bị mất có làm lại được không? Thủ tục như thế nào?

CCCD bị mất có làm lại được không? Thủ tục như thế nào?
1. Thẻ căn cước công dân là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 giải thích Căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.
2. CCCD bị mất có làm lại được không?
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
- Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
- b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- e) Khi công dân có yêu cầu.
- Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, người mất thẻ Căn cước công dân có thể xin cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Bị mất thẻ căn cước công dân thì có thể xin cấp lại ở cơ quan nào?
Theo Điều 26 Luật Căn cước công dận 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, người mất thẻ Căn cước công dân có thể liên hệ đến các cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công An, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã để xin cấp lại thẻ Căn cước công dân.
4. Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, tùy theo từng địa bàn, khu vực sẽ có thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân khác nhau.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính.
5. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
Theo Điều 24 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thủ tục, trình tự cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
- Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
- Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
- Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện qua các bước cụ thể như sau (Theo Thông tư 60/2021/TT-BCA):
Bước 1: Điền thông tin cá nhân vào mẫu Tờ khai CCCD (Mẫu CC01)
Công dân lấy 01 mẫu Tờ khai Căn cước công dân (Mẫu CC01) có sẵn tại các địa điểm trên, điền đầy đủ thông tin theo mẫu, ký vào tờ mẫu này và nộp cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Thời gian đến làm thủ tục là trong giờ hành chính, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Có thể làm lại CCCD bị mất online trực tuyến tại trang web của Cổng dịch vụ công (khai Tờ khai điện tử, gởi đính kèm hình ảnh các giấy tờ cần xuất trình và đăng ký thời gian, địa điểm đến làm thủ tục).
Bước 2: Nộp tờ khai CCCD, các giấy tờ liên quan và xác nhận lại thông tin
- Sau khi nộp tờ khai, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ đề nghị xuất trình sổ hộ khẩu. Nếu còn sổ hộ khẩu thì nộp để cán bộ tiếp nhận tiến hành kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên sổ hộ khẩu với tờ khai CCCD vừa nộp để xác định người khai tờ khai có phải là người cần cấp lại thẻ căn cước công dân hay không.
- Nếu không còn sổ hộ khẩu (do đã bị thu hồi khi làm căn cước, làm các thủ tục có liên quan đến hộ khẩu...), cán bộ tiếp nhận sẽ tra cứu trên máy tính tại nơi cấp CCCD để xác định là đã có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay chưa.
- Ngoài sổ hộ khẩu, người đi làm căn cước bị mất cần phải mang thêm các giấy tờ hợp pháp thể hiện sự thay đổi, bổ sung thông tin cá nhân so với thông tin trên thẻ căn cước đã bị mất để xuất trình cho cán bộ tiếp nhận để họ cập nhật vào CSDL quốc gia về dân cư. Ví dụ: mang theo giấy khai sinh có ghi thay đổi về ngày, tháng, năm sinh, họ, tên hoặc mang theo giấy chứng nhận kết hôn nếu đã có vợ hoặc chồng.
- Đối với công dân tạm trú: xuất trình thêm tờ Thông báo về kết quả giải quyết tạm trú (Công an phường, xã nơi tạm trú cấp).
Bước 3: Ký xác nhận vào Phiếu thu nhận thông tin CCCD (Mẫu CC02) và làm căn cước công dân
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sau khi kiểm tra, đối chiếu xác định thông tin mà công dân đã cung cấp trong tờ khai CCCD khớp với thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì tiến hành dùng máy quét để thu nhận dấu vân tay và dùng máy chụp ảnh để chụp ảnh chân dung tại chỗ.
6. Những câu hỏi thường gặp:
6.1 Nơi nào tiếp nhận hồ sơ làm lại CCCD?
Bạn có thể nộp hồ sơ tại:
- Công an cấp xã nơi bạn thường trú hoặc tạm trú.
- Công an cấp huyện nơi bạn thường trú hoặc tạm trú.
- Bộ phận quản lý CCCD thuộc Công an tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi bạn thường trú.
6.2 Lệ phí làm lại CCCD là bao nhiêu?
Lệ phí làm lại CCCD là 20.000 đồng.
Mức phí này được quy định tại Thông tư 44/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính
6.3 Thời gian làm lại CCCD là bao lâu?
- Tại thành phố, thị xã: không quá 07 ngày làm việc.
- Tại khu vực khác: không quá 15 ngày làm việc.
Nội dung bài viết:
Bình luận