Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Liên quan đến hợp đồng tặng cho tài sản có rất nhiều câu hỏi được đặt ra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản.

Hợp đồng Bảo Hiểm Tài Sản Dưới Giá Trị

Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản

1. Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?

Hợp đồng tặng cho tài sản bản chất là hợp đồng hình thành dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên tặng cho giao quyền sở hữu tài sản của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu bên được tặng cho đền bù và được sự đồng ý của bên được tặng cho.

Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng không mang tính đền bù bởi thứ nhất, hợp đồng tặng cho nằm ngoài quy luật về trao đổi ngang giá. Bên tặng cho trao cho bên được tặng cho một khoản lợi ích bằng vật chất mà không yêu cầu bên được tặng cho trao lại cho mình khoản lợi ích khác.

Hợp đồng tặng cho tài sản hay hợp đồng tặng cho tiền luôn là hợp đồng thực tế bởi dù hai bên đã thỏa thuận tài sản cụ thể như thế nào như: tặng cho tiền, tặng cho quyền sử dụng đất, tặng cho xe máy,…; các điều kiện và thời hạn giao dịch,… nhưng nếu bên tặng cho chưa giao tài sản thì hợp đồng tặng cho chưa được coi là đã xác lập. Các bên trong hợp đồng không được quyền yêu cầu trong việc thực hiện hợp đồng.

2. Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản khác với các loại hợp đồng khác. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản hoặc tặng cho tiền khi bên được tặng cho nhận tài sản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng ký quyền sử hữu thì hợp đồng tặng cho sẽ có hiệu lực từ thời điểm ký.

Về hình thức của hợp đồng, hợp đồng tặng cho tài sản phải được lập thành văn bản. Đối với tài sản là bất động sản phải được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Trong trường hợp không đăng ký thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Hợp đồng tặng cho là một hợp đồng đơn vụ. Tính đơn vụ trong hợp đồng tặng cho tài sản đó là một bên được nhận tài sản tặng cho mà không cần phải thực hiện một nghĩa vụ gì đối với bên đã tặng cho (trừ trường hợp tặng cho có điều kiện. Bởi vậy mà một số quan điểm chó rằng hợp đồng tặng cho không hoàn toàn là hợp đồng đơn vụ.

3. Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản

Khi nào hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất vô hiệu?

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Điều kiện để có thể sang tên tài sản gắn liền với đất?

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý:
– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188; người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
– Việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thời gian mà bạn được công chứng hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất?

Thời gian mà bạn được công chứng hợp đồng tặng cho tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
– Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng.
– Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.

Tặng cho quyền sử dụng đất với hình thức như thế nào?

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hợp đồng tặng cho riêng quyền sử dụng đất phải công chứng hay không?

Theo quy định tại 167 Luật đất đai 2013 thì “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình?

– Trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo