Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư. Công ty cổ phần có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất, kinh doanh đến dịch vụ. Để hiểu rõ hơn về Câu hỏi nhận định về công ty cổ phần hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:
Câu hỏi nhận định về công ty cổ phần
I. Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông là chủ sở hữu một hoặc một số cổ phần và có quyền và nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần mà mình sở hữu.
II. Câu hỏi nhận định về công ty cổ phần
1. Thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có số biểu quyết tương ứng với số cổ phiếu phần mình sở hữu tại cuộc họp Hội đồng quản trị của công ty.
Nhận định sai.
Bởi vì Khoản 3 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.”
Như vậy, mỗi thành viên Hội đồng quản trị chỉ có một phiếu biểu quyết mà số phiếu biểu quyết đó không phụ thuộc vào số cổ phiếu mỗi thành viên sở hữu.
2. Trong 3 năm kể từ khi công ty được thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác
Nhận định sai.
Bởi vì Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Như vậy, theo quy định trên, cổ đông sáng lập vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc hop Đại hội đồng cổ đông là cổ đông phổ thông.
Nhận định sai.
Bởi vì căn cứ quy định tại Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết cũng có quyền tham gia và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Như vậy, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được quyền rút vốn bằng một cách duy nhất đó là chuyển nhượng vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
4. Cổ phần ưu đãi không được tự do chuyển nhượng trong công ty cổ phần.
Nhận định sai.
Theo điểm c khoản 2 điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền khác như cổ đông phổ thông là vẫn có quyền tự do chuyển nhượng nếu điều lệ công ty không có giới hạn. Bình thường vẫn có quyền chuyển nhượng ở cổ phần ưu đãi cổ tức và hoàn lại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết mà ở đây ko nói rõ cổ phần ưu đãi nào.
5. Cổ đông sáng lập là cổ đông chiếm giữ cổ phần ưu đãi.
Nhận định sai.
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần theo khoản 4 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Chiếm giữ cổ phần ưu đãi chỉ là một đặc quyền chứ không phải là đk để xác định có phải là cổ đông sáng lập hay không.
6. Tất cả các công ty cổ phần có trên 11 cổ đông đều phải thành lập Ban Kiểm soát.
Nhận định đúng.
Công ty cổ phần có số cổ đông từ 11 người trở lên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Theo điểm a khoản 1 điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020.
7. Công ty chỉ bao gồm công ty TNHH và công ty hợp danh
Nhận định sai
Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
8. Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Nhận đinh đúng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12Luật Doanh Nghiệp 2020 công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
9. Cổ đông của công ty cổ phần chỉ có thể là cá nhân
Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cho nên cổ đông của công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức.
10. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần bắt buộc phải có Ban kiểm soát
Nhận định sai.
Theo quy định tại Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 về cơ cấu tổ chức công ty cổ phần trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Cho nên công ty cổ phần không phải bắt buộc lúc nào cũng phải có Ban Kiểm soát.
11. Tất cả cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty đó.
Nhận định này là đúng.
Theo quy định tại Điều 142 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tham dự, thảo luận, biểu quyết tại tất cả các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông có quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền.
Như vậy, tất cả cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty đó. Quyền này được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền.
12. Thành viên của HĐQT có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Nhận định đúng
Theo quy định tại Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng quản trị có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Việc thành viên Hội đồng quản trị là cá nhân hay tổ chức sẽ có ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của Hội đồng quản trị. Nếu thành viên Hội đồng quản trị là cá nhân, thì Hội đồng quản trị sẽ có tính tập trung cao hơn, quyết định nhanh hơn. Ngược lại, nếu thành viên Hội đồng quản trị là tổ chức, thì Hội đồng quản trị sẽ có tính đa dạng hơn, quyết định sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng hơn.
13. Thành viên công ty cổ phần có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Nhận định sai
Theo quy định tại Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông công ty cổ phần không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
Vậy, thành viên công ty cổ phần không có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
14. Thành viên ban kiểm soát của công ty cổ phần thành viên trở lên phải là thành viên của công ty đó.
Nhận định sai
Theo quy định tại Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Ban kiểm soát của công ty cổ phần thành viên trở lên có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Cá nhân là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có đủ năng lực pháp nhân theo quy định của pháp luật, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Như vậy, thành viên Ban kiểm soát của công ty cổ phần thành viên trở lên không bắt buộc phải là thành viên của công ty đó. Tuy nhiên, Điều lệ công ty có thể quy định thành viên Ban kiểm soát phải là thành viên của công ty.
15. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành thành viên của công ty cổ phần.
Nhận định đúng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Người chưa đủ 18 tuổi.
Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Người bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án.
Như vậy, các đối tượng này đều không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty cổ phần là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu cổ phần của công ty cổ phần. Do đó, các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp cũng không thể trở thành thành viên của công ty cổ phần.
16. Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT
Nhận định đúng
Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT là hoàn toàn hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội đồng quản trị có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Như vậy, vợ chồng đều có thể là thành viên của công ty cổ phần, bao gồm cả Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Chủ tịch Hội đồng quản trị.
17. Thành viên công ty cổ phần chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhận định đúng.
Theo quy định tại Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty cổ phần phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp. Trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết thì thành viên công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty.
18. Thành viên công ty cổ phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty khi nhận thấy công ty bị mất khả năng thanh toán.
Nhận định đúng
Theo quy định tại Điều 51 Luật Phá sản 2014, chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
Người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
Chủ nợ không có bảo đảm có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 57 Luật Phá sản 2014, thành viên công ty cổ phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.
Như vậy, thành viên công ty cổ phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty khi nhận thấy công ty bị mất khả năng thanh toán.
19. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam.
Nhận định đúng
Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
20. Chỉ có những doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện mới phải đăng ký kinh doanh.
Nhận định sai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, tất cả các doanh nghiệp đều phải đăng ký kinh doanh trước khi bắt đầu hoạt động, trừ các trường hợp sau:
Hộ kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ, không có quá 10 lao động và tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 3 tỷ đồng.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
Như vậy, chỉ có những doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh không có điều kiện mới không phải đăng ký kinh doanh.
Nội dung bài viết:
Bình luận