Những điều có thể bạn chưa biết về cấp bậc quan lại trong xã hội phong kiến

Quan lại là  người của bộ máy nhà nước phong kiến ​​và bộ máy nhà nước  Việt Nam thời Pháp thuộc bắt đầu từ cấp huyện, gồm quan cai quản là quan và  thừa hành viên là Lại. 

cấp bậc quân chủ
cấp bậc quân chủ

 Các quan trải qua nhiều triều đại, các ngạch cũng  thay đổi  nhưng tên gọi và quyền hạn của các  quan  không  thay đổi nhiều, gồm các ngạch chính như sau: 

 

 1. Quan ở trung ương: 

 Các quan cao nhất chuyên  giúp việc cho vua có: 

 

 - Tể tướng (qua các triều  còn gọi là Bạch Quy, Tể tướng, Tể tướng): Đứng đầu  các quan  trong triều, có thể thay mặt vua điều hành mọi việc hành chính quốc gia.  

 - Thái sư, Thái phó, Thái bảo: dạy học, nuôi  dạy  vua, ba chức quan trọng nhất, gọi là Tam Công. 

  - Thiếu gia, Thiếu bảo, phụ tá cho Thiếu: quan hạ phẩm, chuyên giúp đỡ Tam Công, gọi là Tam Thiếu.  - Thái Tế, Thái Tông, Thái Sư, Thái Chức, Thái Sĩ, Thái Lỗ: giúp vua điều hành chính sự, đứng  bên tả, hữu của vua, gọi là Lục Thái. 

  - Đệ ngũ có: 

 Hoàn cảnh: giữ nghề nông, công an, giáo dục, rèn  dân. Tử Khẩu: Nghĩ đến hình phạt, kiện tụng.  Tư Mã: chỉ huy sáu đạo quân, bình định đất nước. Tứ Thọ: giữ lễ nghi của đất nước (tế, khai quốc...). Tư Không: khuyến công, khuyến nông, động đất, địa lợi, thiên thời. 

  - Thái úy: coi việc quân, nắm binh quyền, là thừa tướng việc quân  (là quan võ ngang với Tể tướng). 

  - Maester: là cố vấn của nhà vua trong những vấn đề quan trọng. Ở Trung Quốc, từ thời nhà Minh, chức Tể tướng đã bị bãi bỏ, chỉ còn lại  học sĩ  cao nhất. 

  - Thạc sĩ sử học: chuyên về mật thám, điều khiển quan lại. - Đứng đầu các bộ là Thượng thư, giúp việc có Tả thị lang, Hữu thị lang. Gồm  6 bộ, hay Lục bộ: 

 

 Lại bộ: Bổ nhiệm quan, ban chức tước, thi quan, tẩy nhiễm  thăng quan, quản lý quan lại. 

 Lễ: lo  yến tiệc, thi cử,  triều đình, sửa mũ, ấn, tấu chương, v.v. Quản lý các lễ triều cống  chư hầu, cũng như trông coi việc bói toán,  văn chương nhạc đồng. 

 Hộ: quản lý đất đai, thu và phân chia hoa lợi liên quan đến ruộng đất  như lúa gạo, hay hôn nhân, hộ khẩu. nghĩ về sự lưu thông của tiền tệ, những thứ rẻ tiền... 

 Binh chủng: quản lý quân đội cận vệ, chiến xa, vũ khí đạn dược cũng như mọi thứ liên quan đến quân đội, bảo vệ đất nước. 

 Tư pháp hình sự: trật tự chính của pháp luật, xem xét các hình phạt nghiêm khắc, tội phạm đáng ngờ. 

 Quan chức: phụ trách mọi việc xây dựng cầu đường, cung điện, sửa chữa đào đắp, đắp thành quách, đóng thuyền. 

 - Dưới bộ  có Tý. Đứng đầu mỗi đơn vị là Lang trung có Viên ngoại lang và Phụ đạo. - Tiếp đến là Bản ngã. Trên cùng là các chữ Tử khanh, rồi đến Thiếu khanh, Tử nhân, Viên ngoại chủ tịch, Tử sở, Lại thư. Bao gồm các ký tự sau: 

 

 - Hồng Lô Tự: đứng ra tổ chức các nghi lễ  đón sứ thần nước ngoài, lễ Xuân Đinh Thị Đình... 

 - Quang Lộc tự: cung cấp, kiểm tra rượu lễ, cây cỏ trong các dịp tế lễ, triều đình, yến tiệc. 

  - Đại Lý tự: Cơ quan tư pháp tối cao, xem xét  các bản án đáng ngờ. - Người Thái nhìn chung sống tự cung tự cấp: chăm sóc chùa chiền, thực hiện các nghi lễ, dẫn dắt các nhóm nhạc. 

 - Thái Bảo Tự: niêm sách thi Hội. 

 Ngoài ra, còn có các quan chức  khác, đó là: 

 

 - Tỉnh trưởng: Giúp Thủ tướng điều khiển hàng trăm quan chức đi giao thiệp với bộ trưởng các bộ. 

 - Ủy ban Trung ương tỉnh: là cơ quan ra quyết định chính trị, chịu trách nhiệm thảo luận, soạn thảo và ban hành các sắc lệnh của Hoàng đế. 

  - Tỉnh hạ: truyền lệnh của vua cho các quan, nói cho vua biết các quan thi hành mệnh lệnh của vua như thế nào, kiểm soát các lễ nghi trong cung.  - Khu mật vụ: Cơ mật, coi công việc là cơ mật, nắm quyền điều binh.  

 - Ngự sử đài: cơ quan giám sát, can gián các quan ở triều đình, sau còn  gọi là Đô Sát. 

 - Hàn lâm viện: lo việc soạn thảo văn kiện. 

 - Quốc Tử Giám: lo việc dạy dỗ  con cháu quan lại, đứng đầu là Tế Tửu. 

 - Tư Thiên Giám/Khâm Thiên Giám: coi thiên văn, lịch pháp.  - Thái y viện: lo việc thuốc thang, chữa bệnh cho các hoàng tộc, quan lại.  

 - Nội các: là văn phòng của vua, ghi sổ bộ, đăng ký các lễ vật, ban chiếu các chiếu, điều lệ, sắc lệnh ban hành cho các cơ quan, thi Đình là để biên soạn sách và ấn hành sách. 

 - Tôn Nhân Phủ: là cơ quan quản lý nội chính của hoàng tộc, xử lý sách, ngọc phả, đền miếu của hoàng tộc; giải quyết các vấn đề  liên quan đến hoàng tử, con trai và con gái ... 

 - Nội  phủ: là nơi quản lý của các thái giám, cũng như các công việc hành chính trong hậu cung. 

  2. Quan ở địa phương: 

 

 - Thứ sử: Giám sát, coi việc hành chính với tư cách là người đứng đầu một quận, hay một tỉnh, tuy dưới quyền của thái tử, nhưng là người đại diện cho thái tử khi vào kinh. 

 - Thái tử: người đứng đầu một quận, có nhiệm vụ  thu nạp  cống phẩm trong nước, nếu quận có loạn  sẽ được bổ nhiệm thêm một Thái úy cầm quân, nếu không thì Thái tử sẽ coi sóc cả quân đội. dân sự và dịch vụ dân sự của quận này. 

 - Tổng đốc: là  quan lớn của một vùng  gồm nhiều tỉnh, thành, trông coi việc dân sự và quân sự. 

  - Tuần phủ: là người đứng đầu một tỉnh hoặc một phần của tỉnh lớn, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các quan chức  dưới quyền ở địa phương do mình chỉ đạo, có quyền cai trị trong các lĩnh vực hành chính, tài chính, quân sự. của tỉnh. Nếu  tỉnh này có tổng đốc thì Tuần phủ phải phục tùng tổng đốc.  - Tri phủ (tứ phẩm): Đứng đầu một phủ hay một tỉnh, có cả quyền  dân sự và quân sự. 

  - Phủ doãn: quan ở cấp huyện, trấn áp cường hào, xét các vụ kiện của quan huyện, nhưng thu hồi ở quận và các ngạch. 

 - Án sát sứ: coi việc hành chính, kiện tụng, tư pháp, tồi tệ và kỷ luật ở các tỉnh, dưới quyền Tổng đốc là Tuần phủ.  

 - Tri huyện (tám phẩm): huyện trưởng. 

 - Huyện Thừa (Cửu Phẩm): lo việc văn thư sổ sách của huyện,  giúp việc cho Tri huyện.  - Xã trưởng: là người đứng đầu một xã, giúp  quan cai quản  việc sưu thuế của dân, giữ gìn an ninh trật tự, tuyển chọn binh lính đi lính hoặc tuyển chọn người đi thi cử. 

 - Thượng tướng: quan ngoại, phụ trách quân đội. 

 - Sĩ Quốc công: (Đường) coi việc quốc sự, sau cải là Tước sứ. 

 - Binh lính: võ tướng, đốc quân tỉnh. 

 - Đô đốc: người trực tiếp điều khiển 5 quân.  - Thiếu úy: đây là chức vụ chủ tịch phụ trách quân sự và giám sát quân đội. 

 - Bá Hổ: còn gọi là Bạch Hổ, võ tướng cầm 100 quân. 

 - Hải quân: đóng quân không thường trực ở các tỉnh, thành, chia làm ba đạo thay phiên nhau lĩnh quân. 

 - Tiết độ sứ: chính là họ Đỗ, quan quân trông coi  biên ải. 

  - Vũ vệ: hộ tống khi vua  ra ngoài.  - Vệ: xua quân, bảo vệ xung quanh  nhà vua. 

  - Cận vệ: cận vệ  của vua. 

 Vệ sĩ: cận vệ của vua. 

 - Tổng đốc thành: canh giữ  địa phương.  

 - Cẩm y vệ:  tuần sát, xua quân. - Quân sự: làm văn thư ở huyện. 

  - Thống lĩnh ngũ quân (tiền, hậu, tả, hữu, trung): quan quân, bảo vệ nhà vua, hoàng tộc và kinh thành. Tư lệnh 5 đạo quân: Bộ binh, Hải quân, Pháo binh, Tượng và Kỵ binh. 

  - Quan trưởng: tiến quân duyệt xét các lân cận trong thành, chất vấn các phiên tòa do Ngự sử đài quản lý. 

  - Thị vệ: người coi giữ cổng cung, cổng thành.  

3. Phẩm hàm: 

 

 Về cơ bản, quan lại của các triều đại  sau này được chia thành chín ngạch, mỗi ngạch có hai ngạch Chính và Tống (phó), ngạch Tống thường là phụ tá cho Chỉnh, lương  thấp hơn một chút nhưng  phẩm giá ngang nhau. 

 - Sản phẩm tốt nhất: 

 

 Các quan: Tể tướng, Tử tư; Thái sư, Thái phó, Thái bảo, đại học sĩ cần chính điện, thái tử Thái  sư (phó). 

 Các quan quân: Thái úy, Tư Mã, Đô tổng, Đô đốc, Trung tướng. 

 - Sản phẩm thứ hai: 

 

 Quan văn: Chủ sự, Phó Thiếu, Thiếu bảo, Thượng thư (đứng đầu các bộ), Tổng đốc (đứng đầu hai hoặc ba tỉnh), Tuần phủ (đứng đầu  tỉnh). Các quan quân: thiếu úy, đô đốc, trưởng khoa, giám đốc, đại tướng. 

 - Ba sản phẩm: 

 

 Quan Văn: tổng thái giám, thái phó (đứng đầu các tỉnh), Thị lang (phó Thượng thư), Ngự sử đại phu (chuyên coi sóc, điều khiển các quan). 

 Các quan quân: Binh nhất cận vệ, Thị vệ, Thị quân, Thị quân, Tổng tư lệnh (nắm quyền chỉ huy quân đội), Đại sứ. Các võ quan  này thường được gọi là tướng, trừ các Thị vệ.  

 - Tứ phẩm: 

 

 Các chức quan: Hàn lâm viện (ở Hàn lâm viện), Sắc chỉ, Trường sử (Thư ký  văn khố), Phó tổng thư ký, Tham tri. Các quan quân: Nhị  vệ, Thành  úy, Nội đội đội trưởng, Tiết độ sứ, Thống đốc quân sự. Các quan văn võ  này còn được gọi là giám đốc. 

 - Ngũ phẩm: 

 

 Quan Văn: Phủ doãn, Đại sứ Thái y viện, Thị giảng viện Hàn lâm, Đông các Hàn lâm học sĩ. 

 Các quan võ: Đội trưởng Cẩm vệ, Đệ tam vệ, Tứ đẳng  vệ (Phó cấp), Đội trưởng các đội, Vệ đội. 

 - Mục lục : 

 

 Các chức: Thị thư viện Hàn lâm, Giám y viện Thái y, Giám tự Thiên Giám, Lang trung (mỗi khoa có 4 Ty, Lang trung đứng đầu  Ty), Tri phủ, Viên ngoại lang (ở lục bộ). ).bộ, phó). Võ công: Ngũ đẳng hộ vệ, thành đội trưởng, thổ quân tướng quân, quân đội trưởng. 

 - Thất phẩm: 

 

 Các chức quan: Giám sát Yu, Trường sử  Vương Phúc, Phó Thái y, Phó giám Từ Thiên Giám, Tri huyện, Tri châu, Thông phán (Trọng tài đặc biệt) 

 

 Võ Quân: Cẩm vệ tiểu đoàn trưởng, Giám đội trưởng, Chu quân đội trưởng. 

 - Bát: 

 

 Quan quan: Tư chế tại Hàn lâm viện, Phó giám học tại Tư thiên giám, Huân đạo, Thừa huyện (vì chính sự), Tham tri phủ.  

 Quan võ: Đội trưởng trạm dịch, Đội trưởng trấn đội, lính ở Đại Từ, Đội trưởng  lính  địa phương.  

 - Cửu phẩm: 

 

 Công chức: Công chức giải quyết công văn ở  chợ, bến, trạm dịch; Thái Y Sinh Y Viện, Quốc Tử Giám Từ Điển, Giải Hàn Lâm. Võ quan: Cai tổng, Cai quận.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo