Cấn trừ công nợ là gì là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong hoạt động mua bán, thương mại. Tuy nhiên, không phải ai cũng đã hiểu rõ về khái niệm này dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Vậy pháp luật quy định về cấn trừ công nợ là gì? Những vấn đề liên quan như thế nào? Trong bài viết này, Công ty luật ACC sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn một cách chính xác về cấn trừ công nợ thông qua các quy định mới được cập nhật mới nhất hiện nay.

1. Khái niệm cấn trừ công nợ là gì?
Định nghĩa về cấn trừ công nợ là gì tuy không được giải thích trong bất kỳ một văn bản quy phạm nào nhưng dựa trên những vấn đề liên quan được quy định có thể hiểu khái niệm này như sau:
– Cấn trừ công nợ hay còn được gọi là bù trừ công nợ được sử dụng để chỉ những giao dịch có nội dung là mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể tham gia giao dịch với nhau. Mà trong đó, những chủ thể này sẽ vừa có vị trí là người mua lại vừa có vị trí là người bán. Trong quá trình thực hiện giao dịch với nau, nếu phát sinh vấn đề gì thì hai bên sẽ phải xây dựng biên bản bù trừ công nợ.
– Khi đó, đối với việc một chủ thể vừa là khách hàng, vừa là bên cung cấp sản phẩm, hàng hóa thì họ sẽ vừa có nợ phải thu và vừa có cả nợ phải trả.
2. Cấn trừ công nợ có được khấu trừ thuế ?
2.1 Về thuế giá trị gia tăng:
Theo Điều 10 Điều 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC được khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp không dùng tiền mặt:
“4. Các trường hợp khác được sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để bù trừ thuế đầu vào bao gồm:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua theo phương thức thanh toán giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán hoặc mượn thì phương thức thanh toán này được quy định trong hợp đồng và phải có văn bản chứng minh. thỏa thuận giữa các bên về hàng hóa, dịch vụ đã mua và Đối chiếu dữ liệu, xác nhận bù trừ giữa dịch vụ với hàng hóa, dịch vụ được bán, mượn. Nếu xử lý nợ thông qua bên thứ ba thì phải có biên bản ba (3) bên cùng thanh toán nợ để làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ bằng các phương thức thanh toán nợ như vay, mượn tiền; bù trừ nợ qua bên thứ ba đã được quy định rõ trong hợp đồng thì phải có văn bản lập sẵn dưới hình thức vay hoặc hợp đồng vay và chứng từ chuyển khoản qua ngân hàng. Một khoản vay tiền mặt do người cho vay thực hiện đối với tài khoản của người vay, bao gồm cả tình huống mà giá trị của hàng hóa và dịch vụ đã mua được thanh toán dựa trên số tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua hoặc yêu cầu người mua thanh toán khoản vay. gia đình. "
2.2 Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Số tiền khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 6 Khoản 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC:
“2. Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung như sau:
"Thứ nhất. Trừ các khoản chi không được trừ quy định tại khoản 2 điều này, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau thì được trừ mọi khoản chi:
a) Khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Các khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
c) Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ và từng lần thanh toán có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã có thuế GTGT) thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. "
=> Để trả nợ đúng hạn và được khấu trừ thuế GTGT, cần phải:
- Hợp đồng mua bán (ghi rõ trong hợp đồng xử lý công nợ)
– Biên bản thanh toán công nợ của hai bên (phải có xác nhận của hai bên)
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bình luận