Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

1. Nhãn hiệu có được bảo hộ sở hữu công nghiệp không? 

Theo quy định tại khoản 2 mục 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, quyền sở hữu công nghiệp là: “4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. " Như vậy, nhãn hiệu là đối tượng được bảo hộ sở hữu công nghiệp. Để được bảo hộ, nhãn hiệu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 72 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. 

quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu

 

2. Quyền đăng ký nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào? 

Theo Khoản 13 Mục 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu như sau: "Đầu tiên. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất. 

  1. Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm của mình và không phản đối việc đăng ký đó. . 
  2. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của tổ chức sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đó; đối với địa danh và các dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đăng ký. 
  3. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc xuất xứ hoặc các tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh và các dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đăng ký. 
  4. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu nhãn hiệu với các điều kiện sau đây: a) Việc sử dụng nhãn hiệu này phải đứng tên các đồng sở hữu hoặc đối với hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; b) Việc sử dụng nhãn hiệu không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ. 
  5. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 
  6. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”

3.  Hành vi nào được coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu? 

Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý gồm: "1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng." Như vậy, hành vi của công ty B là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, cụ thể sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá của công ty A gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo