Cán bộ địa chính là gì

1. Khái niệm  địa chính đô thị 

 Chấp hành viên, công chức, viên chức là  người đại diện cho quyền lực nhà nước, tiến hành các hoạt động, công việc  trong khuôn khổ nhiệm vụ, chức trách được giao. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có nhiều chức danh, vị trí công chức, trong đó có công chức làm công tác địa chính ở xã, phường, thị trấn. Trong  thực thi nhiệm vụ, công vụ, cán bộ địa chính cần chấp hành nghiêm túc nhiệm vụ,  trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật, tránh trường hợp lạm quyền,  cửa quyền, hà hiếp, sách nhiễu nhân dân.  

 – Khái niệm công chức: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì công chức được  định nghĩa là bao gồm  công dân Việt Nam được bổ nhiệm, tuyển dụng vào  ngạch, chức danh, chức vụ trong  cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước,  tổ chức chính trị - xã hội  các cấp từ trung ương đến cấp huyện;  cơ quan, đơn vị  Quân đội nhân dân (trừ đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng);  cơ quan, đơn vị  Công an nhân dân (trừ  sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp) và những người  trong bộ máy quản lý, lãnh đạo  đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Công chức là  người  trong biên chế,  hưởng lương do ngân sách nhà nước hoặc do quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm (áp dụng đối với công chức  bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập). 

 - Công chức địa chính: là tên viết tắt của công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với đơn vị hành chính huyện, huyện) hoặc công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với đơn vị hành chính là thị xã). 

 2. Quyền và nghĩa vụ của công chức nói chung: 

 Thứ nhất, quyền của công chức: 

 Chức trách, quyền hạn, nhiệm vụ cán bộ, công chức địa chính xã

 Theo quy định tại Mục 2 Chương II Luật Cán bộ, công chức 2008 thì công chức  được hưởng các quyền lợi  sau: 

 

 – Được hưởng các chế độ ưu đãi về tiền lương, phụ cấp và các chế độ thưởng theo quy định của pháp luật; 

 

 – Được tạo điều kiện bảo đảm  tốt nhất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Trong đó các điều khoản bảo hành bao gồm: 

 

 Được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe trong khi thi hành công vụ; 

 

 được giao quyền hạn tương xứng với nhiệm vụ được giao; 

 

 Tiếp nhận thông tin  liên quan đến nhiệm vụ, chức năng được giao.  

 Được cung cấp các trang thiết bị và các điều kiện để làm việc; 

 

 – Có thời gian nghỉ ngơi theo pháp luật về lao động; 

 

 – Được đảm bảo các quyền khác theo quy định của pháp luật về công chức cũng như các quy định liên quan.  

 Hai là, nghĩa vụ của công chức: 

 

 Đối với công chức nói chung sẽ bao gồm hai nghĩa vụ chính là nghĩa vụ trong việc thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ và nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước và đối với nhân dân. Trong đó, các nghĩa vụ cụ thể như sau: 

 

 – Nghĩa vụ trong khi thực thi, thi hành nhiệm vụ, công vụ: 

 

 Phải chấp hành các quyết định của cấp trên quản lý; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác; 

 

 Có nghĩa vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; 

 

 Thực hiện công tác bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản của nhà nước được giao; 

 

 Công chức phải có ý thức tổ chức kỷ luật; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật ở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; 

 

 Nghĩa vụ bảo vệ bí mật nhà nước; 

 

 Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định. 

  – Nghĩa vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, đối với nhân dân: 

 

 Công chức phải trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phải bảo vệ cho danh dự của Tổ quốc và lợi ích quốc gia; 

 

 Chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước; 

 

 Có sự liên hệ một cách chặt chẽ với nhân dân, tiến hành lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân địa phương; 

 

 Phải có thái độ tôn trọng và phải tận tụy phục vụ nhân dân.  

 Ngoài ra đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vối cương vị là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức thì ngoài các nghĩa vụ chung của công chức nói trên thì người công chức là người đứng đầu còn phải chịu các nghãi vụ khác tương ứng với chức trách của mình. 

 

 

 

 3. Nhiệm vụ, chức trách của công chức địa chính cấp xã nói riêng: 

 – Một là, nhiệm vụ của công chức địa chính cấp xã: 

 

 Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BNV thì công chức địa chính cấp xã bao gồm có các nhiệm vụ sau đây: 

 

 Nhiệm vụ chung của công chức địa chính là tham mưu, thực hiện các công việc giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực, bao gồm đất đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và các công việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.  

 Giám sát về mặt kỹ thuật của các công trình xây dựng, chỉ thực hiện nhiệm vụ này đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; 

 

 Tổ chức và tham gia các cuộc vận động đối với nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường; 

 

 Tiến hành xây dựng, hoàn thiện các hồ sơ, văn bản về đất đai; các văn bản về việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp xem xét và quyết định; 

 

 Tiến hành công việc thu thập thông tin, tổng hợp các số liệu, các tài liệu và tiến hành xây dựng, lập các báo cáo về các vấn đề, bao gồm: đất đai, môi trường và đa dạng sinh học, về địa giới hành chính, tài nguyên, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, địa giới hành chính nơi công chức địa chính công tác; 

 

 Công chức địa chính thực hiện công tác chủ trì, phối hợp với các công chức khác để thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ về đất đai; thẩm tra xác định nguồn gốc, hiện trạng của việc đăng ký và sử dụng đất đai, biến động về đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn địa chính công tác; 

 

 Ngoài ra công chức địa chính cấp xã còn phải thực hiện các nhiệm vụ, công vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các nhiệm vụ, công vụ do chính Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho. 

  Như vậy ta thấy, quyền lợi, nghĩa vụ cũng như nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách của công chức địa chính được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật nhằm giúp cho người công chức biết và thực hiện đúng theo các quy định, tránh sự lạm quyền hay nhũng nhiễu nhân dân. 

 

 

  4. Hồ sơ địa chính là gì? 

Sổ bộ địa chính, bản đồ địa chính và trích lục địa chính không chỉ là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến giữa người sử dụng đất và cán bộ địa chính  mà còn được quy định rõ ràng trong  luật đất đai.  

 Hồ sơ địa chính là tập  tài liệu chứa đựng các thông tin chi tiết về hiện trạng, pháp lý  việc quản lý, sử dụng  thửa đất và tài sản gắn liền với đất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của  tổ chức, cá nhân có liên quan (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT). 

 Các thành phần của hồ sơ địa chính bao gồm: 

 

 - Đối với địa phương đã lập và khai thác hồ sơ địa chính thì hồ sơ địa chính được lập ở dạng số và lưu trong hồ sơ đất đai gồm  các tài liệu sau: 

 

 Hồ sơ đo đạc địa chính bao gồm bản đồ địa chính và sổ đất. 

 sách địa lý. Bản sao giấy chứng nhận.  

 - Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính bao gồm: 

 

 Tài liệu đo đạc, đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ đất, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận  dạng giấy và dạng số (nếu có). 

  Sổ địa chính được sản xuất dưới dạng giấy hoặc dạng số. 

  Sổ theo dõi diễn biến  đất đai được lập dưới dạng giấy. Sổ theo dõi chuyển nhượng đất đai giúp ghi chép các biến động như chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất của vợ  chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng v.v. 

 

 

 

  1. Giá trị pháp lý của sổ địa chính 

 Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về giá trị pháp lý của chứng thư địa chính như sau: 

 

 - Hồ sơ địa chính là căn cứ để xác định quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu đất và xác định quyền, nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. 

 Các quyền chung của người sử dụng đất bao gồm: 

 

 Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác gắn liền. 

 Hưởng kết quả lao động và kết quả đầu tư vào lĩnh vực. 

 Hưởng lợi từ các  công trình nhà nước  bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp. 

  Được Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ trong việc cải tạo, hoàn nguyên đất nông nghiệp.  Được nhà nước bảo vệ khi người khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.  

 Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. 

  Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện  hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các vi phạm pháp luật khác về đất đai.  

 Ngoài ra, người sử dụng đất còn có các quyền như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện.  

 * Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 

 

 Ngoài các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, người sử dụng đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: 

 

 Lập tờ khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ các thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, mang vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.  Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật 

 

 Sử dụng địa hình một cách khôn ngoan, ngay bên trong ranh giới của địa hình, v.v. 

 

 - Sổ địa chính dạng giấy và sổ số  có giá trị pháp lý như nhau. 

  - Trường hợp  giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính có sự không thống nhất về thông tin thì phải  kiểm tra, đối chiếu giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính với hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính. 

  - Trường hợp  bản đồ địa chính mới được lập thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng  trước đây thì  giá trị pháp lý của thông tin được xác định như sau: 

 

 Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp đổi theo sơ đồ địa chính mới thì  giá trị pháp lý của thông tin được xác định căn cứ vào kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận. 

 Trường hợp Giấy chứng nhận chưa được cấp đổi theo sơ đồ địa chính mới thì xác định như sau: 

 . Thông tin  người sử dụng đất, thông tin  quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa có thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ  đăng ký cấp Giấy chứng nhận.  . Các thông tin về  ranh giới (hình dạng, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích  thửa  được xác định theo bản vẽ địa chính mới; Trường hợp  ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới  có sự thay đổi so với ranh giới  trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về  ranh giới, diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo