Cán bộ bán chuyên trách cấp xã là gì

1.Quy định về số lượng người làm công tác bán thời gian cấp thành phố 

  Cán bộ bán chuyên trách cấp xã là những người được bổ nhiệm, phê chuẩn đồng thời đảm nhiệm, đảm nhiệm nhiều  chức vụ, vị trí, nhiệm vụ trong cơ quan mà không tập trung vào một lĩnh vực. 

  Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP) quy định  số lượng người làm việc không chuyên trách cấp xã  như sau: 

 - Loại 1 tối đa 14 người. 

  - Loại 2 tối đa 12 người. 

  - Hạng 3 tối đa 10 người 

 Thời gian làm việc trong tuần của cán bộ không chuyên trách

 Tại Điều 24 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định việc phân loại xã  thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.  

 Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền quy định cụ thể chức danh người hoạt động bán chuyên trách ở cấp xã; tổ chức số lượng người kiêm nhiệm ở cấp xã bằng hoặc ít hơn số lượng nêu trên.  Ví dụ, tại tỉnh Thái Bình, Điều 3 của quy định ban hành  Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND quy định  số lượng người làm việc không chuyên trách ở cấp xã của tỉnh  như sau: 

 

 Điều 3. Cán bộ kiêm nhiệm cấp thành phố 

 

Số  người làm việc kiêm nhiệm cấp thành phố 

 

a) Đối với đơn vị hành chính cấp thành phố loại I có số bố trí không quá 09 người; Đơn vị hành chính quận, thị trấn loại 1  không quá 8 người.  

b) Đối với đơn vị hành chính thành phố loại II, loại III có sức chứa không quá 8 người; đơn vị hành chính quận loại II, loại III và thị trấn không quá 7 người. 

Cán bộ kiêm nhiệm cấp thành phố có tối đa 15 chức danh, bao gồm: 

 

a) Phó Trưởng ban Tuyên giáo trực tiếp làm báo cáo viên; 

 

b) Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; 

 

c) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; 

 

d) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 

 

 đ) Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nơi có tổ chức Hội Nông dân); 

 

 đ) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; 

 

g) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 

 

h) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; 

 

i) Chủ tịch Hội Người cao tuổi; 

 

k) Văn phòng cấp ủy; 

 

 (l) sự giam giữ của cảnh sát; 

 

m) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự (đối với đơn vị hành chính  xã loại I, xã ven biển biên giới  được bổ nhiệm không quá 02 người; đối với các đơn vị hành chính cấp xã còn lại được bổ nhiệm 01 người); 

 

n) Trưởng ban Chăn nuôi và Thú y; 

 

o) Trưởng Đài Truyền thanh; 

 

p) Nhân viên  truyền thanh.  

 Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 13/2019/TT-BNV thì cán bộ kiêm nhiệm cấp tỉnh có thể đồng thời đảm nhiệm chức danh cán bộ kiêm nhiệm cấp xã.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo