Cân bằng thị trường tiền tệ (Money Market Equilibrium) là gì?

Thị trường cân bằng là một trạng thái khá hiếm gặp trên thực tế nhưng không phải là không xảy ra. Và trong thị trường tiền tệ, cũng xuất hiện hiện tượng cân bằng thị trường như các thị trường khác mặc dù thị trường tiền tệ là thị trường có nhiều biến động và biến động không ngừng nghỉ. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về cân bằng thị trường tiền tệ và những thay đổi của trạng thái cân bằng trong thị trường tiền tệ.

tien-te-the-gioi-la-gi
Cân bằng thị trường tiền tệ (Money Market Equilibrium) là gì?

1. Tiền tệ là gì?

Tiền tệ là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện của tiền trở thành một phát minh vĩ đại của loài người, và làm thay đổi toàn bộ bộ mặt của nền kinh tế – xã hội.

Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền tệ thường được Nhà nước phát hành đảm bảo giá trị bởi các loại tài sản như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ,…

2. Các chức năng của tiền tệ 

Tiền thường được định nghĩa theo ba chức năng hoặc dịch vụ mà nó cung cấp. Tiền đóng vai trò như một phương tiện trao đổi, như một kho lưu trữ giá trị và như một đơn vị tài khoản.

Cùng phân tích các chức năng của tiền tệ bên dưới nhé.

2.1 Phương tiện trao đổi

Chức năng quan trọng nhất của tiền là một phương tiện trao đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch. Nếu không có tiền, tất cả các giao dịch sẽ phải được thực hiện bằng hình thức trao đổi, nghĩa là trao đổi trực tiếp một hàng hóa hoặc dịch vụ này cho một hàng hóa hoặc dịch vụ khác.

Khó khăn với hệ thống đổi hàng là để có được một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể từ một nhà cung cấp, người ta phải sở hữu một hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị tương đương mà nhà cung cấp cũng mong muốn.

Nói cách khác, trong hệ thống hàng đổi hàng, việc trao đổi chỉ có thể diễn ra nếu có sự trùng hợp ngẫu nhiên về mong muốn giữa hai bên giao dịch. Tuy nhiên, khả năng trùng hợp về mong muốn rất nhỏ và làm cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ trở nên khá khó khăn.

Tiền giúp loại bỏ sự trùng hợp kép của vấn đề mong muốn bằng cách đóng vai trò như một phương tiện trao đổi được tất cả các bên chấp nhận trong tất cả các giao dịch, bất kể họ có mong muốn hàng hóa và dịch vụ của nhau hay không.

2.2 Phương tiện lưu trữ

Khi phân tích các chức năng của tiền tệ, chúng ta không thể bỏ qua chức năng tiền tệ là phương tiện lưu trữ. Để trở thành một phương tiện trao đổi, tiền phải giữ được giá trị của nó theo thời gian; nghĩa là, nó phải là một kho chứa giá trị. Nếu tiền không thể được lưu trữ trong một thời gian nào đó và vẫn có giá trị trong trao đổi, nó sẽ không giải quyết được sự trùng hợp kép của vấn đề mong muốn và do đó sẽ không được chấp nhận như một phương tiện trao đổi.

Tiền không phải là duy nhất, tiền thậm chí có thể không phải là nơi lưu trữ giá trị tốt nhất vì nó mất giá theo lạm phát. Tuy nhiên, tiền có tính thanh khoản cao hơn hầu hết các mặt hàng có giá trị khác bởi vì là một phương tiện trao đổi, nó dễ dàng được chấp nhận ở mọi nơi.

2.3 Cơ sở của Tín dụng

Tiền tạo điều kiện cho các khoản vay. Người đi vay có thể sử dụng tiền để có được hàng hóa và dịch vụ khi họ cần nhất.

Ví dụ, một cặp vợ chồng mới cưới sẽ cần rất nhiều tiền để trang bị một ngôi nhà hoàn chỉnh ngay lập tức. Họ không bắt buộc phải đợi đến mười năm để có thể tiết kiệm đủ tiền để mua những món đồ đắt tiền như ô tô, tủ lạnh, bộ T.V., v.v.

2.4 Đơn vị tài khoản

Tiền cũng có chức năng như một đơn vị tài khoản, cung cấp một thước đo chung về giá trị của hàng hóa và dịch vụ được trao đổi. Biết giá trị hoặc giá cả của một hàng hóa, về mặt tiền bạc, cho phép cả nhà cung cấp và người mua hàng hóa đưa ra quyết định về lượng hàng hóa cần cung cấp và số lượng hàng hóa cần mua.

2.5 Chức năng tiền tệ thế giới (world currency)

Tiền tệ thực hiện các chức năng của nó cả phạm vi một quốc gia và trên toàn thế giới.  Nói cách khác, đồng tiền của một nước thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền của quốc gia đó được nhiều nước trên thế giới tin dùng và sử dụng như chính đồng tiền của nước họ.

3. Cân bằng thị trường tiền tệ (Money Market Equilibrium) là gì?

Thị trường tiền tệ là sự tương tác giữa các tổ chức mà thông qua đó tiền được cung cấp cho các cá nhân, công ty và các tổ chức khác có nhu cầu tiền.

Cân bằng thị trường tiền tệ xảy ra ở mức lãi suất tại đó lượng tiền cầu bằng lượng tiền cung ứng. Trong thị trường này, lượng cầu cũng trở nên bằng với lượng cung.

Chúng ta có thể hiểu nhu cầu về tiền như sau:

Khi quyết định nắm giữ bao nhiêu tiền, mọi người đưa ra lựa chọn về cách nắm giữ tài sản của họ. Bao nhiêu của cải sẽ được nắm giữ dưới dạng tiền và bao nhiêu là tài sản khác? Đối với một lượng tài sản nhất định, câu trả lời cho câu hỏi này sẽ phụ thuộc vào chi phí và lợi ích tương đối của việc giữ tiền so với các tài sản khác. Cầu tiền là mối quan hệ giữa số lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ và các yếu tố quyết định số lượng đó.

Để đơn giản hóa phân tích của chúng tôi, chúng tôi sẽ giả định rằng chỉ có hai cách để nắm giữ của cải: dưới dạng tiền trong tài khoản séc, hoặc tiền trong quỹ tương hỗ trên thị trường trái phiếu mua trái phiếu dài hạn thay mặt cho người đăng ký của nó. Một quỹ trái phiếu không phải là tiền. Một số khoản tiền gửi có lãi, nhưng lợi tức trên các tài khoản này nói chung thấp hơn so với những gì có thể thu được trong quỹ trái phiếu. Ưu điểm của tài khoản séc là chúng có tính thanh khoản cao và do đó có thể được chi tiêu dễ dàng. Chúng ta sẽ nghĩ về cầu tiền như một đường cong biểu thị kết quả của sự lựa chọn giữa tính thanh khoản cao hơn của tiền gửi và lãi suất cao hơn có thể kiếm được khi nắm giữ quỹ trái phiếu. Chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất thu được từ trái phiếu là chi phí giữ tiền.

Cung tiền là tổng số tiền — tiền mặt, tiền xu và số dư trong tài khoản ngân hàng — đang lưu thông.

Cung tiền là tất cả tiền tệ và các công cụ thanh khoản khác trong nền kinh tế của một quốc gia vào ngày được đo lường. Nguồn cung tiền gần như bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi có thể được sử dụng gần như dễ dàng như tiền mặt.

Các chính phủ phát hành tiền giấy và tiền xu thông qua một số sự kết hợp giữa các ngân hàng trung ương và kho bạc của họ. Các cơ quan quản lý ngân hàng ảnh hưởng đến nguồn cung tiền sẵn có cho công chúng thông qua các yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng về việc nắm giữ dự trữ, cách mở rộng tín dụng và các vấn đề tiền tệ khác.

.Các nhà kinh tế phân tích lượng cung tiền và xây dựng các chính sách xoay quanh nó thông qua việc kiểm soát lãi suất và tăng hoặc giảm lượng tiền luân chuyển trong nền kinh tế. Phân tích khu vực công và khu vực tư nhân được thực hiện do cung tiền có thể tác động đến mức giá, lạm phát và chu kỳ kinh doanh.

Các loại tiền khác nhau trong cung tiền thường được phân loại là Ms, chẳng hạn như M0, M1, M2 và M3, tùy theo loại và quy mô của tài khoản mà công cụ được lưu giữ. Không phải tất cả các cách phân loại đều được sử dụng rộng rãi và mỗi quốc gia có thể sử dụng các cách phân loại khác nhau. Lượng tiền cung ứng phản ánh các dạng thanh khoản khác nhau của mỗi loại tiền trong nền kinh tế. Nó được chia thành các loại khác nhau về tính thanh khoản hoặc khả năng chi tiêu.

Ví dụ, M1 còn được gọi là tiền hẹp và bao gồm tiền xu và tiền giấy đang lưu hành và các loại tiền tương đương khác có thể chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt. M2 bao gồm M1 và thêm vào đó là tiền gửi ngắn hạn có kỳ hạn trong ngân hàng và một số quỹ trên thị trường tiền tệ. M3 bao gồm M2 ngoài tiền gửi dài hạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo