Căn cứ pháp lý
1 Mối đe dọa là gì?
Bắt nạt là (hành vi) đe dọa tinh thần người khác bằng cách đưa ra thông báo theo nhiều cách khác nhau mà có thể có hoặc không có tác dụng chống lại họ hoặc người thân của họ nếu một số điều kiện không được đáp ứng. Nội dung của các đe dọa rất khác nhau, như đe dọa dùng vũ lực, đe dọa tố cáo, đe dọa hủy hoại tài sản… Hình thức đe dọa có thể là gặp trực tiếp, qua thư tín, điện thoại… Yêu cầu của đe dọa Có thể là đòi tài sản , đòi quan hệ tình dục...
Hiếp dâm cũng có thể là một biện pháp làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của một số tội phạm và do đó, có thể được quy định là dấu hiệu tăng nặng hình phạt đối với tội phạm đó. Ví dụ: Hành vi đe dọa dùng vũ lực được BLHS quy định là dấu hiệu tăng nặng hình phạt đối với tội cưỡng ép người thi hành công vụ vi phạm pháp luật cũng như tội cưỡng ép người khác khai báo gian dối...
Ngoài ra, hành vi đe dọa với nội dung cụ thể có thể cấu thành tội phạm độc lập như đe dọa giết người khác có thể cấu thành tội đe dọa giết người hoặc tội khủng bố.
2 Hành vi nhắn tin đe dọa người khác
Việc gửi tin nhắn đe dọa người khác cần được xem xét trong hai trường hợp tùy thuộc vào nội dung tin nhắn: đe dọa giết người hoặc không đe dọa giết người.
2.1 Ví dụ về tin nhắn đe dọa giết hoặc giết người thân
Theo quy định tại điều 133 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017:
Điều 133. Tội đe dọa chết
1 Người nào đe dọa giết người, nếu có lý do làm cho người bị đe dọa sợ việc đe dọa đó sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu năm. tháng đến ba năm..năm.
2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Chống lại người phục vụ hoặc phục vụ chính thức cho nạn nhân;
đ) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc xử lý một tội phạm khác. Các yếu tố cấu thành tội đe dọa tính mạng:
Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
Có hành vi cho người bị đe dọa biết tính mạng của mình có thể bị xâm phạm (bị giết). Ví dụ: Đe dọa người khác bằng lời nói nhiều lần sẽ giết họ. Hành vi này có thể được thể hiện trực tiếp (ví dụ bằng lời nói trước mặt người bị đe dọa) hoặc gián tiếp (ví dụ bằng thư, điện thoại hoặc qua tin nhắn của người khác). Người bị đe dọa có lý do để lo sợ rằng việc đe dọa sẽ được thực hiện. Việc có cơ sở để tin rằng người đe dọa có khả năng thực sự hành động hay không là rất khó xác định và cần được điều tra kỹ lưỡng trên các khía cạnh sau:
- Phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa.
- Nguyên nhân dẫn đến hành vi đe dọa, mâu thuẫn giữa tác giả của hành vi đe dọa và người bị đe dọa.
- Trạng thái tâm lý, hành vi của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa.
- Số lượng các mối đe dọa và khả năng của chủ thể đe dọa thực hiện các hành vi đó.
Lưu ý: Người thực hiện hành vi đe dọa chết chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu xác định có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa có khả năng cao sẽ thực hiện. tội ác này.
Dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa tội đe dọa chết (tội phạm chưa đạt) và tội giết người trong giai đoạn chuẩn bị là tính chất công khai hoặc không công khai của hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người khác, hai tội nêu trên, tội phạm chuẩn bị công cụ, phương tiện để phạm tội giết người. Tuy nhiên, đối với tội đe dọa chết, người phạm tội cố ý báo cho nạn nhân hoặc người khác biết và cho rằng người này sẽ thực hiện hành vi đe dọa chết. Đối với tội giết người chưa thỏa đáng (Điều 123), người phạm tội thường chuẩn bị phạm tội một cách lén lút, bí mật. Mặt khác, mục đích đe dọa của tội phạm này khác với mục đích giết người gây chết người. Về khách thể: Các tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo hộ về tính mạng của công dân.
Mặt chủ quan: Tác giả phạm tội này do lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Lưu ý: Đe dọa chết nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người bị đe dọa không cấu thành tội phạm này.
Trong trường hợp này, người dọa giết sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chủ thể: Chủ thể của tội đe dọa chết người là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội đe dọa tính mạng:
Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Được áp dụng trong trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội phạm này được chỉ ra ở mặt khách quan.
- b) Khung thứ hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Áp dụng trong trường hợp phạm tội đe dọa chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Cho nhiều người (hai người trở lên)
– Vì người thi hành công vụ hoặc vì động cơ chính thức của nạn nhân (xem phần giải thích tương tự ở tội giết người).
– Đối với trẻ em (tức là những người dưới mười sáu tuổi)
– Để che giấu hoặc để tránh bị lôi kéo vào một tội khác (Tội khác là tội mà người phạm tội đã hoặc đang phạm).
2.2 Hành vi văn bản đe dọa nhưng không gây chết người
Hành vi nhắn tin không phải là đe dọa giết người mà chỉ là đe dọa thông thường nhằm buộc người nhận tin phải thực hiện yêu cầu, hành vi này không phải là hành vi phạm tội nhưng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đồng theo điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ viễn thông, thông tin và tần số, vô tuyến điện:
“3 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
h) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm;
i) Ngăn chặn trái phép việc truyền tải, truy nhập, tìm kiếm dữ liệu, thông tin hợp pháp trên môi trường mạng;
k) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu;
l) Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Và trong những trường hợp bị đe dọa như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như bảo đảm sự an toàn cho chính mình; người bị hại có thể tố cáo hành vi của người gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện theo Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1 Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền
2 Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3 Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4 Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5 Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.”
Căn cứ vào tin báo, tố giác tội phạm của bạn, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Theo đó, nếu đủ chứng cứ cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 97 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:
“Điều 97. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
4 Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không vượt quá 40.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bưu chính mức phạt tiền không vượt quá 16.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy, để có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời thì bạn phải xem xét hành vi thu thập thông tin về người thân của nạn nhân cũng như hành vi đe dọa của người thực hiện hành vi đe dọa đối với nạn nhân. Để xác định chính xác trường hợp này có cấu thành tội phạm hay không ?
3 Cầm dao đe dọa người khác như thế nào?
Xử phạt hành chính đối với hành vi dùng dao đe dọa người khác được áp dụng theo điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Vi phạm quy định về trật tự công cộng
…
5 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
Do đó, cá nhân nào dùng dao đe dọa người khác đồng nghĩa với hành vi gây rối trật tự công cộng mà người đó mang theo vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng gây sát thương thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. đồng.
Đối với tổ chức thực hiện hành vi tương tự nêu trên sẽ bị phạt tiền gấp đôi, căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định này. Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung cũng được áp dụng là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3.1 Dùng dao đe dọa người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Nếu hành vi này là hành vi đe dọa giết người thì có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
Tội đe dọa giết người
1 Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Như vậy, đối với người đe dọa giết người nếu có lý do làm cho người bị đe dọa lo sợ việc đe dọa sẽ được thực hiện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc đến 03 năm. phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Đối với trường hợp có tình tiết tăng nặng thì hình phạt có thể lên đến 07 năm tù.
3.2 Xử lý hành vi dùng dao đe dọa chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 170 BLHS 2015 quy định cụ thể về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội cưỡng đoạt tài sản
1 Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5a Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Từ quy định nêu trên thì nếu hành vi dùng dao đe dọa người khác để yêu cầu đưa tài sản thì có thể xử lý hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận