Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án?

Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án?
Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án?

1. Cải tạo không giam giữ là gì?

Hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước BLHS Việt Nam quy định, người bị kết án không bị cách lý khỏi xã hội mà được giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giao dục, khi họ phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng và Tòa án xét thấy không cần thiết phải cách ly khỏi xã hội cũng để giáo dục cải tạo họ thành người tốt.

Hình phạt cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt phản án nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và của luật Hình sự Việt Nam nói riêng. Trong số các hình phạt không phải tù, hình phạt cải tạo không giam giữ là hình phạt chính nặng nhất, chỉ đứng sau hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải cách ly ra khỏi đời sống xã hội

2. Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ

– Tính chất của tội phạm: Hình phạt cải tạo không giam giữ chỉ áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng. Quy định về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng tại Điều 9 như sau:

–  Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

– Về điều kiện cải tạo: Người phạm tội phải có nơi làm việc ổn định hoặc nơi tường trú rõ ràng (vì bản chất của hình phạt cải tạo không giam giữ là không tước tự do của người bị kết án nhưng mục đích trừng trị và giáo dục cải tạo người phạm tội vẫn đạt được khi người bị kết án chịu sự giám sát của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, gia đình nơi người đó làm việc hoặc thường trú).

– Không cần thiết cách ly người phạm tội với xã hội: tức là việc Hội đồng xét xử không cách ly người phạm tội khỏi xã hội có căn cứ để giáo dục, cải tạo cảm hóa người phạm tội trở thành người có ích, và đồng thời cũng không ảnh hưởng đến việc đấu tranh phòng, chống loại tội phạm

3. Cải tạo không giam giữ có phải là tiền án?

– Cải tạo không giam giữ có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

– Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ không buộc người bị kết án phải bị cách ly ra khỏi đời sống của xã hội. Người bị kết án được thi hành trong môi trường bình thường trước sự giám sát, giáo dục của các cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương.

– Việc thi hành cải tạo không giam giữ thuộc về thẩm quyền của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người bị kết án cư trú hoặc lao động sản xuất.

– Nghĩa vụ của người chấp hành án cải tạo không giam giữ được quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 36 Bộ luật Hình sự và tại Điều 99 Luật Thi hành án hình sự năm 2019, cụ thể như sau:

+ Bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án (khoản 3 Điều 36 BLHS)

Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh him nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. (Khoản 4 Điều 36 BLHS)

+ Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định 

+ Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.

+ Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.

+ Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

+ Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự.

+ Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

+ Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Thi hành án hình sự. (Điều 99 Luật Thi hành án hình sự)

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo