Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
Căn cứ Điều 69 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
Trường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động quy định tại Điều 36 của Luật này.
Như vậy, nếu đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết theo các chính sách, chế độ khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Nếu thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Mức trợ cấp hằng tháng của người lao động làm việc tại nhà?
Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
...
Như vậy, nếu người lao động làm việc tại nhà bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì mức hưởng trợ cấp hằng tháng.
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
Ngoài mức trợ cấp quy định trên hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Công thức tính mức trợ cấp hằng tháng của người lao động làm việc tại nhà?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu
…
2. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Trong đó:
Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).
- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ- CP.
- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Như vậy, có thể dựa vào công thức sau để tính mức trợ cấp hằng tháng đối với người lao động làm việc tại nhà:
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Trợ cấp thương tật hàng tháng là gì?
Trả lời: Trợ cấp thương tật hàng tháng là một khoản tiền được cung cấp cho những người bị thương tật hoặc bệnh tật để hỗ trợ họ trong việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày, phục vụ các nhu cầu cơ bản và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Câu hỏi 2: Cách tính trợ cấp thương tật hàng tháng như thế nào?
Trả lời: Cách tính trợ cấp thương tật hàng tháng có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc khu vực. Thông thường, mức trợ cấp có thể dựa trên mức độ thương tật của người đó, dựa trên mức thu nhập của hộ gia đình hoặc mức trợ cấp tối thiểu quy định bởi pháp luật.
Câu hỏi 3: Ai được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng?
Trả lời: Người bị thương tật hoặc bệnh tật có thể được hưởng trợ cấp thương tật hàng tháng, tùy theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng. Điều này có thể bao gồm người tàn tật, người mắc các bệnh mãn tính, người bị suy giảm khả năng lao động, và những người có khả năng hoàn toàn hay một phần bị suy giảm.
Câu hỏi 4: Làm thế nào để xin trợ cấp thương tật hàng tháng?
Trả lời: Để xin trợ cấp thương tật hàng tháng, bạn cần liên hệ với cơ quan chức năng hoặc cơ quan xã hội ở địa phương của bạn. Thường thì bạn sẽ cần điền đơn xin hưởng trợ cấp, cung cấp các tài liệu y tế và thông tin về tình trạng sức khỏe của bạn. Sau đó, cơ quan sẽ tiến hành xem xét và xác định mức trợ cấp thương tật phù hợp dựa trên thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận