Thuế thu nhập bất thường là gì? Cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường?

Người làm việc không có hợp đồng lao động hoặc làm việc theo hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng có thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập bất thường. Vậy thuế thu nhập bất thường là gì? Thuế thu nhập đặc biệt được tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Đặc điểm Và Phân Biệt Giữa đơn Kiến Nghị Và đơn Khiếu Nại
cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường

1. Định nghĩa thuế thu nhập bất thường

Thuế thu nhập bất thường là số thuế cá nhân phải nộp khi có thu nhập trong trường hợp làm việc nhưng không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên. Đối tượng nộp thuế thu nhập đặc biệt

Theo điểm i, khoản 1, điều 25, thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công và các khoản thanh toán khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc không ký hợp đồng lao động dưới ba (03) ) tháng có tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/giờ trở lên phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Như vậy, các trường hợp phải nộp thuế thu nhập bất thường bao gồm:

Người lao động không ký hợp đồng lao động với tổ chức, công ty, cá nhân trả lương, tiền công. Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có mức thu nhập trên 2 triệu đồng/lần.

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường

Người lao động sẽ được khấu trừ thuế thu nhập bất thường theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập nhận được mỗi khi phát sinh.

Công thức tính thuế thu nhập đặc biệt như sau:

Số thuế thu nhập bất thường phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 10%

Hiện nay, thời gian thử việc của người lao động thường là 1-2 tháng. Và lương thử việc bằng 85% lương thỏa thuận. Tuy nhiên, do áp dụng các quy định về cách tính thuế thu nhập không thường xuyên nên đồ ăn nhận được sẽ phải khấu trừ 10% trước khi nhận.

*Ví dụ: Anh Nguyễn Văn An thử việc 2 tháng tại công ty B, với mức lương 20 triệu/tháng. Như vậy, thuế đối với thu nhập bất thường và tiền ăn ông A nhận được được tính như sau:

Thuế thu nhập bất thường = thu nhập chịu thuế x 10%

= 20.000.000*10% = 2.000.000 đồng

Lương thực nhận = lương thử việc - thuế thu nhập bất thường

= 20.000.000 – (20.000.000*10%) = 18.000.000 VND/giờ

3. Làm gì để tránh nộp thuế thu nhập đặc biệt?

Để không phải nộp thuế thu nhập bất thường, cá nhân phải đáp ứng điều kiện chỉ có thu nhập chịu thuế khấu trừ theo thuế suất 10% nêu trên, nhưng phải khấu trừ một phần ước tính trên tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau giảm trừ gia cảnh chưa đủ nộp thuế.

Khi đủ điều kiện này, cá nhân phải cam kết gửi Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan nộp thuế để cơ quan nộp thuế làm căn cứ tạm thời khấu trừ phi cá nhân. thuế thu nhập. Ngoài ra, người cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, cơ quan chi trả không thu thuế. Kết thúc năm tính thuế, cơ quan chi trả vẫn phải kê khai và thu nhập những cá nhân chưa đến ngưỡng khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế) và nộp cho cơ quan thuế. văn phòng.

Cá nhân cam kết phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp phát hiện hành vi gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

4. Không nộp thuế thu nhập bất thường có bị phạt không?

Nếu thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa phải chịu thuế và đã là đối tượng của Mẫu 08/CK-TNCN cam kết thì không phải nộp thuế thu nhập bất thường.

Nếu thu nhập sau khi đã giảm trừ gia cảnh vẫn thuộc mức chịu thuế thì anh có nghĩa vụ nộp thuế TNCN. Trong trường hợp này nếu bạn không nộp thuế sẽ bị phạt về tội trốn thuế, trốn thuế.

Quy định về mức phạt như sau: Tổ chức, công ty sẽ bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế phải nộp. Cá nhân người lao động sẽ phải chịu mức phạt 1/2 so với công ty hoặc tổ chức trả lương, tiền công.

5. Làm cách nào để lấy lại thuế thu nhập đặc biệt của tôi?

Nếu cá nhân không đồng ý khai Mẫu 08/CK-TNCN và nhận thuế khấu trừ 10% nhưng tổng thu nhập cả năm không bao gồm các trường hợp được hưởng trợ cấp và miễn thuế không đến mức chịu thuế thì có thể được nhận hoàn thuế thu nhập bất thường đã nộp.

Thủ tục như sau: cuối năm người lao động làm thủ tục quyết toán thuế để nhận số thuế thu nhập bất thường đã truy thu. Khi hồ sơ được chấp thuận, cơ quan thuế sẽ thông báo thời hạn nhận tiền hoàn thuế.

6. Tiền thưởng do phát hiện, báo cáo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có phải chịu thuế thu nhập bất thường?

Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền thưởng nhận được khi phát hiện và báo cáo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có liên quan sẽ không phải nộp thuế TNCN với số nhân bất thường.

Trên đây là những thông tin cơ bản về thuế thu nhập bất thường theo quy định hiện hành. Nếu quý khách hàng còn thắc mắc vui lòng liên hệ Bộ phận kế toán thuế TinLaw để được tư vấn và giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo