Thuế Thu Nhập Cá Nhân (viết tắt là TNCN) là khoản tiền mà người lao động phải trích ra từ thu nhập hàng tháng để đóng cho cơ quan Thuế và nộp vào ngân sách chung của nhà nước. Những người lao động có thu nhập chưa đạt mức quy định không cần phải đóng thuế TNCN. Người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn trừ một phần hoặc toàn bộ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng cần đóng thuế TNCN
Theo Luật Thuế TNCN năm 2012, có hai đối tượng chính phải nộp thuế TNCN:
Đối tượng 1: Cá nhân cư trú
Người lao động có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam trong vòng 183 ngày/năm hoặc có thời gian lưu trú từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng tính từ lúc có mặt tại Việt Nam. Ngày đến và ngày đi đều được tính là 01 ngày.
Cá nhân cư trú cần thực hiện đóng thuế TNCN trong hai trường hợp:
Ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú
Những người không đủ điều kiện đáp ứng để được coi là cá nhân cư trú sẽ thuộc nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Thông thường, đây là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.
2. Những căn cứ pháp lý về việc đóng thuế TNCN
Đối với việc đóng thuế TNCN, có một số căn cứ pháp lý quan trọng như sau:
Luật Thuế TNCN năm 2007.
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN
Các sửa đổi và bổ sung của Luật Thuế TNCN năm 2012.
Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Luật Thuế TNCN.
Các thông tư, quyết định và chỉ thị của các cơ quan quản lý thuế liên quan.
3. Mức thuế TNCN
Mức thuế TNCN được tính trên cơ sở thu nhập chịu thuế (sau khi khấu trừ các khoản miễn trừ). Mức thuế được áp dụng theo bảng lương thuế TNCN có sẵn trong Luật Thuế TNCN. Theo đó, mức thuế tăng theo các mức thu nhập khác nhau, với mức thuế cao hơn cho thu nhập cao hơn.
4. Miễn trừ và giảm trừ thuế TNCN
Luật Thuế TNCN quy định các trường hợp miễn trừ và giảm trừ thuế TNCN cho người lao động. Các trường hợp miễn trừ và giảm trừ thuế TNCN bao gồm:
Miễn trừ thuế TNCN cho người lao động có người phụ thuộc: Người lao động có người phụ thuộc sẽ được miễn trừ một phần hoặc toàn bộ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Giảm trừ thuế TNCN cho người lao động: Luật Thuế TNCN quy định các trường hợp được giảm trừ thuế TNCN như hưởng lương hưu, phụ cấp hàng tháng, tiền trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật, tiền trợ cấp thôi việc, tiền thưởng,... Các khoản giảm trừ thuế TNCN này sẽ giúp người lao động giảm mức thuế phải nộp.
5. Quy trình nộp thuế TNCN
Quy trình nộp thuế TNCN bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mức thuế TNCN: Người lao động cần tính toán mức thuế TNCN dựa trên thu nhập chịu thuế và bảng lương thuế TNCN.
Bước 2: Khấu trừ và giảm trừ thuế TNCN: Áp dụng các khoản khấu trừ và giảm trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Tính toán số thuế TNCN phải nộp: Từ mức thuế TNCN sau khi khấu trừ và giảm trừ, tính toán số thuế TNCN phải nộp theo tỷ lệ thuế quy định.
Bước 4: Lập và nộp tờ khai thuế TNCN: Người lao động cần lập tờ khai thuế TNCN và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
6. Trách nhiệm và hình phạt vi phạm thuế TNCN
Người lao động có trách nhiệm tự tính toán, khấu trừ, và nộp thuế TNCN đúng hạn. Trường hợp vi phạm, người lao động có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
Đó là những thông tin cơ bản về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Để biết thông tin chi tiết và chính xác hơn, bạn nên tham khảo Luật Thuế TNCN và các quy định hướng dẫn của cơ quan quản lý thuế.
Nội dung bài viết:
Bình luận