1. Thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức là gì?
Khoản bổ sung thu nhập là khoản chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thực hiện đề án tự chủ trong phạm vi quỹ tiền lương để trả khoản bổ sung thu nhập được xác định cụ thể cho từng năm.
2. Cách xác định quỹ tiền lương để trả phụ cấp công chức, viên chức và người lao động
Trong phạm vi kinh phí tiết kiệm được, tổ chức thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa bằng 1,0 (một) lần mức lương của ngạch, bậc, hàm do người sử dụng lao động giao. nhà nước phải trả thêm thu nhập cho các bộ công chức và người lao động. Quỹ tiền lương để chi trả thu nhập tăng thêm trong một năm được xác định theo công thức:
QTL = Lmin x K1 x K2 x L x 12 tháng
Trong đó:
QTL: Là quỹ tiền lương của các ngạch, bậc, chức vụ cơ quan được ủy quyền chi trả tăng thêm tối đa trong năm;
Lmin: mức lương cơ sở hiện hành (đồng/tháng) do nhà nước quy định;
K1: là hệ số điều chỉnh tăng thu nhập (tối đa không quá 1,0 lần)
K2: Là hệ số lương bình quân ngạch, bậc, chức vụ của cơ quan;
L: Là số biên chế bị ảnh hưởng và số lao động hợp đồng chính thức đối với một số chức danh nhất định theo quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chi tiết xem tại mục a khoản 8 điều 3 thông tư liên tịch 71/2014/TTLT-BTC-BNV
3. Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 71, căn cứ vào tổng số kinh phí được phép chi xác định tại mục 2, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi số thu tăng thêm cho từng cán bộ, công chức. và nhân viên (hoặc cho từng bộ phận trực thuộc) nhưng phải căn cứ vào hiệu quả, kết quả công việc của từng người (từng bộ phận trực thuộc).
Có nghĩa là người/bộ phận nào có tiếng tiết kiệm chi phí, hiệu quả công việc cao thì thu nhập tăng thêm sẽ cao hơn. Việc chi trả bổ sung thu nhập không được thực hiện theo hình thức cào bình quân hoặc chia theo hệ số lương. Mức chi cụ thể do giám đốc chi nhánh quyết định sau khi thống nhất với công đoàn chi nhánh.
Như vậy, mức chi thu nhập tăng thêm đối với mỗi cán bộ, công chức không được pháp luật quy định cụ thể mà phụ thuộc vào quỹ chi trả cụ thể của đơn vị và hiệu quả, kết quả công việc của từng đơn vị.

4. Tạm chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 71 này, trong năm cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm nhằm tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức. phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, căn cứ vào kết quả thực hiện của quý trước, xem cơ quan có khả năng tiết kiệm hay không.
Mức tạm ứng chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức do Thủ trưởng cơ quan quyết định hàng quý căn cứ vào mức kinh phí tiết kiệm được. Mức tạm chi mỗi quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương của các ngạch, bậc, hàm do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan.
5. Thực hiện Chính sách bổ sung nguồn thu chi theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018
Theo quy định tại mục 3.1 điểm d phần II Nghị quyết 27/NQ-TW, cơ chế thí điểm sẽ được mở rộng áp dụng đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã có ngân sách tự chủ, tự cân đối và bảo đảm đủ nguồn thức ăn. Trong cải cách tiền lương đang thực hiện, chính sách an sinh xã hội được hưởng mức thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0,8 lần mức lương cơ sở của người điều hành, công chức, viên chức do mình chỉ đạo.
Đến nay, Quốc hội đã ủy quyền cho 03 địa phương chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức. Cụ thể đó là những vị trí sau:
Hồ Chí Minh - Nghị quyết 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP. Hồ Chí Minh
Hội đồng nhân dân thành phố được quyền quyết định bố trí ngân sách Thành phố để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố quản lý theo hiệu quả công việc ngoài việc thực hiện chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (Nghị định 60/2021/NĐ-CP) với mức không quá 1,8 lần mức lương ngạch bậc, chức vụ.
Thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14, Hội đồng nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND, Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND và gần đây nhất là Nghị quyết 04/2022/NQ-HĐND. Theo đó, hệ số điều chỉnh tăng thu nhập năm 2022 đến hết thời gian thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 để thực hiện cơ chế đặc thù tại từng đơn vị tối đa là 1,2 lần so với tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ.
Hải Phòng - Nghị quyết 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 đến 01/01/2027
Theo đó, sau khi ngân sách Thành phố bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành phố được quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách Thành phố và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan chính quyền, Đảng, đoàn thể do Thành phố quản lý theo hiệu quả công việc với mức không quá 0,8 lần mức lương ngạch, bậc, chức vụ hoặc mức lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo. Cần Thơ - Nghị quyết 45/2022/QH15 ngày 01/11/2022 có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 đến ngày 01/03/2027
Theo đó, TP đang thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo đúng quy định. Sau khi ngân sách thành phố bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội trong suốt thời kỳ ổn định tài chính theo quy định của cơ quan có liên quan, Hội đồng nhân dân thành phố có quyền quyết định sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư của thành phố ngân sách cấp dưới và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn lại để chi thu nhập bình quân tăng thêm của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể thành phố căn cứ vào hiệu quả công việc với mức mức tối đa không quá 0,8 nhân với mức lương cấp bậc, ngạch, chức vụ hoặc lương theo chức vụ, chức danh hoặc người đứng đầu.
Như vậy, ngoài lương cấp điều hành, công chức, viên chức làm việc tại các địa phương nêu trên sẽ được hưởng khoản bổ sung thu nhập theo hiệu quả công việc.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Thu nhập tăng thêm là gì?
Trả lời: Thu nhập tăng thêm là khoản tiền mà người lao động hoặc người tự kinh doanh kiếm được ngoài thu nhập chính từ công việc hoặc doanh nghiệp của mình. Đây có thể là thu nhập từ làm thêm, kinh doanh phụ, hoặc các nguồn thu khác ngoài lương cơ bản.
Câu hỏi 2: Làm thế nào để tính thu nhập tăng thêm?
Trả lời: Để tính thu nhập tăng thêm, bạn cần tổng hợp tất cả các khoản thu nhập mà bạn kiếm được ngoài thu nhập chính. Điều này có thể bao gồm thu nhập từ việc làm thêm giờ, nhận công việc thêm, thu nhập từ việc tự kinh doanh nhỏ, hoặc các khoản thu khác như tiền thưởng, tiền lãi, tiền hoa hồng, và tiền bán tài sản cá nhân.
Câu hỏi 3: Tại sao việc tính toán thu nhập tăng thêm quan trọng?
Trả lời: Việc tính toán thu nhập tăng thêm quan trọng để bạn có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp của mình. Điều này giúp bạn biết được mức thu nhập thực tế và có thể quản lý tài chính hiệu quả hơn, xác định khoản tiết kiệm, đầu tư, hoặc các quyết định tài chính khác phù hợp.
Câu hỏi 4: Làm thế nào để theo dõi thu nhập tăng thêm?
Trả lời: Để theo dõi thu nhập tăng thêm, bạn cần ghi chép và tổng hợp các khoản thu nhập từ các nguồn khác nhau. Có thể sử dụng các công cụ như bảng tính Excel, ứng dụng quản lý tài chính, hoặc ghi chép bằng tay để theo dõi các số liệu. Việc này giúp bạn có cái nhìn rõ ràng về mức thu nhập và tình hình tài chính tổng thể của mình.
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!