1. Người nộp chi phí thi hành án dân sự
Theo khoản 7 điều 3 Luật Thi hành án 2008 quy định: “Chi phí cưỡng chế thi hành án là số tiền mà người phải thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định”. Như vậy, chủ thể có nghĩa vụ chịu chi phí thi hành án ở đây là người phải thi hành án, hay nói cách khác là người được hưởng kết quả thi hành án thì phải chịu chi phí thi hành án tại tỷ lệ do pháp luật quy định. Thep luật pháp.
Như vậy, trong trường hợp chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản khi ly hôn; Trong trường hợp các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ một bên có đơn yêu cầu thi hành án) thì người bị thi hành án dân sự bị thiệt hại về tiền, tài sản. chi phí thi hành án tương ứng với giá trị thực của số tiền, hàng hóa đã nhận (khoản 2 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC).
2. Mức phí thi hành án dân sự
Mức phí thi hành án được áp dụng dựa trên mức trị giá tài sản, tiền mà người được thi hành án nhận được khi việc thi hành án được thực hiện và tỉ lệ thuận với mức trị giá đó theo các khung trị giá quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC , sau đây:
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng. Đối với từng trường hợp cụ thể thì mức phí thi hành án sẽ phải chịu là khác nhau theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, như sau:
Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức trên. Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự tính trên số tiền, tài sản thực nhận.
3. Cách tính án phí thi hành án dân sự
Có hai phương pháp tính chi phí thi hành án dân sự bao gồm: Phương pháp tính chi phí thi hành án dân sự trong trường hợp nhận tiền, tài sản một lần và nhận tiền, tài sản theo từng lần.
Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản theo từng đợt theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền chi phí thi hành án dân sự phải nộp theo từng lần bằng số tiền chi phí thi hành án dân sự phải nộp. khi nhận đủ bản án dân sự. Thi hành án gộp tiền và tài sản một lần theo mức trên.
4. Phương thức thu chi phí thi hành án dân sự
Cán bộ cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với trường hợp thu lệ phí thi hành án dân sự thành nhiều lần thì mỗi lần thu, Thủ trưởng cơ quan thu ra quyết định thu lệ phí thi hành án dân sự theo quy định. Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 216/2016/TT-BTC thì việc thu chi phí thi hành án dân sự như sau:
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trả bằng tiền mặt, chuyển khoản, gửi qua đường bưu điện cho người được thi hành án thì trừ vào số tiền lệ phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án còn nợ trước khi trả. Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu tiền bản quyền không còn phù hợp (chênh lệch trên 20%) so với giá thị trường thì cơ quan thu tiền bản quyền tổ chức việc giám định di sản để xác định chi phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí giám định do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn chi phí thi hành án dân sự được để lại. Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày giao tài sản, cơ quan thu có trách nhiệm thông báo số chi phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án còn nợ theo quy định tại Thông tư này.
5. Lúng túng thao túng chi phí thi hành án dân sự
Trường hợp có sự hiểu nhầm về số tiền chi phí thi hành án dân sự phải nộp thì cơ quan thu phải tính lại cho đúng quy định. Cơ quan thu tiền bản quyền có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền nộp thừa hoặc truy thu thêm chi phí thi hành án dân sự còn tồn đọng.

các trường hợp không phải nộp phí thi hành án
Nội dung bài viết:
Bình luận