Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Trong bài viết này ACC sẽ gửi đến bạn đọc thông tin về Cách tính chiết khấu thanh toán [Cập nhật 2023]
Cách tính chiết khấu thanh toán [Cập nhật 2023]
1. Chiết khấu thanh toán là gì?
Khoản tiền mà người bán hàng giảm cho người mua. Do người mua thanh toán đơn hàng trước thời hạn hợp đồng được gọi là chiết khấu thanh toán.
Ví dụ: Bạn mua một chiếc tivi từ công ty A, có quy định: nếu bạn thanh toán trước thì sẽ được giảm giá 5%. Khoản 5% này chính là chiết khấu thanh toán mà bạn được hưởng do thanh toán sớm.
Lưu ý rằng chỉ có khoản giảm giá do thanh toán trước hạn mới được xem là chiết khấu thanh toán. Nếu giảm giá do sản phẩm lỗi hay do mua hàng số lượng lớn thì đó là chiết khấu thương mại. Cần phân biệt rõ hai trường hợp này để hạch toán đúng.
2. Chứng từ để thực hiện chiết khấu thanh toán
Chứng từ để thực hiện chiết khấu thanh toán:
- Đối với người bán là phiếu chi
- Đối với người mua là phiếu thu
Căn cứ vào những chứng từ này để hạch toán và để xác định thuế TNDN. Đặc biệt, do từ năm 2015 từ mức chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế nên tất cả hết chi phí CKTM sẽ được trừ hết.
3. Hạch toán chiết khấu thanh toán
Trong trường hợp có chiết khấu thanh toán, người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
3.1. Đối với bên bán hàng.
Nếu phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào phiếu chi, hạch toán như sau:
Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Tổng chiết khấu thanh toán phải trả.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu).
Có TK 111, 112: ( nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
3.2. Đối với bên mua hàng.
Chiết khấu thanh toán được tính là khoản thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Căn cứ vào phiếu thu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (Nếu giảm trừ công nợ).
Nợ TK 111, 112: (Nếu nhận tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính): Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng.
4. Quy định thuế về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán có những quy định nhất định theo quy định của pháp luật Việt Nam, do đó dù bạn là bên mua hay bên bán cũng phải nắm rõ các điều khoản và quy định mà pháp luật ban hành để có thể xử lý tốt hơn trong công việc.
4.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
Thu nhập khác là một trong những thuế thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật.
- Thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ.
- Thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Lưu ý: Khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật sẽ được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.
4.2 Thuế thu nhập cá nhân
Việc xác định nộp thuế thu nhập cá nhân cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản chiết khấu thanh toán còn tùy thuộc vào cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh, cụ thể:
Đối với cá nhân kinh doanh thì chiết khấu thanh toán được căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về mức chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1.5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Riêng đối với hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân: 5%.
Ngoài ra, tại điểm 4, phụ lục 01 về danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn – Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.
Vì vậy, chiết khấu thương mại trả bằng tiền có nghĩa là không giảm trừ trên hóa đơn và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế thu nhập cá nhân nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.
Đối với cá nhân không kinh doanh, người mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì không cần phải chịu phần thuế thu nhập cá nhân.
4.3 Kê khai nộp thuế cho chiết khấu thanh toán
Theo căn cứ tại Điều 7, Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định đối với trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này (bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).
Theo quy định Thông tư 92/2015/TT-BTC thì tổ chức chi trả chiết khấu thanh toán và hỗ trợ đạt doanh số được phép kê khai thay cho cá nhân nhận thu nhập trên, với quy định sau:
- Doanh nghiệp thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
- Công ty ghi cụm từ “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế” và ký tên, đóng dấu của công ty.
- Công ty nộp hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế tại nơi mà công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế thì chứng từ thu thuế vẫn ghi rõ người nộp thuế là cá nhân kinh doanh.
5. Chiết khấu thanh toán tính trên giá nào?
Khoản chiết khấu thanh toán được tính trên số tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. Khoản này sẽ được tính vào chi phí tài chính của công ty.
Trên đây là bài viết Cách tính chiết khấu thanh toán [Cập nhật 2023]. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận