Cách phân biệt tiền giả và tiền thật

050420191
Cách phân biệt tiền giả và tiền thật

Tiền giả xuất hiện và lưu thông trên thị trường không còn là câu chuyện xa lạ đối với mỗi người dân. Nó bị cấm bởi pháp luật. Vậy làm cách nào để nhận biết tiền giả? Luật chống hàng giả là gì? Hãy cũng Luật ACC tìm hiểu:

1. Tiền giả là gì?

Cách nhận biết tiền giả, tiền thật
Tiền giả là tiền được làm giống tiền Việt Nam nhưng không do Ngân hàng Nhà nước in, đúc, phát hành.

Để tránh rủi ro nhận phải tiền giả, cần hiểu rõ đặc điểm bảo mật của tiền và tập thói quen kiểm tra tiền khi giao dịch. Dưới đây là một số cách nhanh chóng để kiểm tra bằng tay hoặc bằng mắt thường để phân biệt tiền thật với tiền chơi:

- Kiểm tra chất liệu in tiền polymer:

Các bộ phận thật được in trên chất liệu polymer, có độ đàn hồi và độ bền cao. Vì vậy, bạn có thể thử độ đàn hồi bằng cách nắm chặt tờ tiền trong lòng bàn tay và khi mở ra, tờ tiền sẽ đàn hồi và trở lại trạng thái ban đầu như ban đầu; Kiểm tra độ bền bằng cách kéo, xé nhẹ ở mép (mép) tờ tiền (chú ý không kéo, xé nát tờ tiền ở vị trí bị rách) sẽ khó xé, khó co giãn.
Tiền giả hầu hết được in trên chất liệu ni lông nên thiếu độ đàn hồi và độ bền đặc trưng của tiền thật. Khi bạn nắm lấy tấm vé trong lòng bàn tay và mở ra, nó sẽ không còn co giãn như trước. Khi kéo, xé nhẹ ở mép (mép) tờ tiền sẽ dễ bị dãn hoặc rách.
- Soi tờ tiền trước nguồn sáng, kiểm tra bóng chìm và hình định vị:

Hình bóng chìm (phía trước bên trái hoặc phía sau bên phải): nhìn rõ từ cả hai bên mỏ, thể hiện bằng nhiều đường mảnh và màu trắng sáng. Đối với mệnh giá từ 20.000 đồng đến 500.000 đồng là hình chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; Mệnh giá 10.000 đồng in hình chùa Một Cột.

Cách nhận biết tiền giả, tiền thật và quy định xử lý tiền giả

Hình định vị (Tiền 10.000đ, 20.000đ: trên cùng bên trái mặt trước hoặc trên cùng bên phải mặt sau tờ tiền; 50.000-500.000đ: trên cùng bên phải mặt trước hoặc trên cùng bên trái mặt sau tờ tiền): nhìn vào có thể thấy ảnh ở hai mặt khít nhau hoàn toàn tạo thành ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng bằng nhau. Ở tiền giả, hình chìm chỉ là hình ảnh mô phỏng, không tinh xảo; hình dạng định vị không khớp, các khe trắng không đều nhau.
- Soi mặt trước tờ tiền, kiểm tra các yếu tố dập nổi:

Tại các vị trí có các yếu tố nổi lên sẽ cảm nhận được độ nổi, gồ ghề ấn tượng như: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc huy, mệnh giá bằng số và bằng chữ, dòng chữ “CỘNG HÒA LÃNH ĐẠO”. CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
Cách nhận biết tiền giả, tiền thật và quy định xử lý tiền giả

Ở tiền giả chỉ có cảm giác nhẵn hoặc gợn khi cầm trên tay chứ không nổi và nhám như tiền thật.
- Nghiêng tờ tiền, kiểm tra mực đổi màu (OVI), băng iriodin:

Mực đổi màu chỉ có 3 loại mệnh giá 500.000 đồng, 200.000 đồng và 100.000 đồng (500.000 đồng, 200.000 đồng: dưới cùng bên trái; 100.000 đồng: trên cùng bên trái của hóa đơn). Nghiêng tờ tiền và quan sát, bạn sẽ thấy mực đổi màu từ vàng sang xanh hoặc ngược lại. Sọc I-ri-ốt chỉ có trên các mệnh giá 500.000đ, 200.00đ, 100.000đ, 20.000đ và 10.000đ, là đường sọc màu vàng chạy dọc tờ tiền và được in ở mặt sau của tờ tiền; Mệnh giá 100.000 đồng được in ở mặt trước của hóa đơn. Khi nghiêng tờ tiền, bạn sẽ thấy một dải iriodin kim loại, trên đó có số mệnh giá hoặc hoa văn.

Cách nhận biết tiền giả, tiền thật và quy định xử lý tiền giả

Tiền giả có bộ phận mực đổi màu (OVI) giả nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng sai màu như tiền thật; không có dải iriodin hoặc in giả nhưng không lấp lánh như bạc thật.
- Kiểm tra Hidden Form Element (DOE) trong cửa sổ nhỏ:

Ô sổ nhỏ chỉ có ở 4 mệnh giá 500.000 VND, 200.000 VND, 100.000 VND và 50.000 VND, là chi tiết nền nhựa trong suốt và được đặt phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ vé . Đưa cửa sổ nhỏ lại gần mắt, nhìn qua cửa sổ vào nguồn sáng thích hợp (có thể là ngọn lửa, bóng đèn sợi đốt, đèn đường, đèn flash điện thoại) sẽ thấy ảnh hiện ra xung quanh nguồn sáng đó. Lưu ý đối với những tờ tiền cũ, ô sổ nhỏ thường có nhiều vết xước nên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
Ở tiền giả, ở ô cửa sổ nhỏ không có yếu tố ẩn chữ số.
Trên đây là cách kiểm tra nhanh một số tính năng bảo mật coin để nhận biết tiền thật, tiền chơi.

2. Các quy định liên quan đến xử lý tiền giả

Theo quy định tại Thông tư số 28/2013/TT-NHNN liên quan đến xử lý tiền nghi giả trong ngân hàng:

Các thể nhân và pháp nhân được yêu cầu nhanh chóng giao nộp tiền giả và thông báo cho đồn cảnh sát hoặc bộ đội biên phòng và cơ quan hải quan nơi gần nhất về hành vi vi phạm các quy định về tiền bị cấm. Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan khác có hoạt động ngân hàng, cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng khi phát hiện tiền giả phải lập biên bản thu giữ và phát hiện. Nghi can phải lập biên bản tạm giữ và báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất.

Tiền giả là tiền chưa xác định được là thật hay giả.
Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đặc điểm nhận dạng tiền giả xuất hiện trong lưu thông để các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân biết.
Ngân hàng Nhà nước tổ chức giám định miễn phí và thông báo kết quả giám định tiền giả, tiền nghi giả cho mọi thể nhân, pháp nhân có yêu cầu. Bộ Công an tổ chức giám định khi phát hiện, thu giữ tiền giả, tiền tiêu hủy, tạm giữ tiền nghi giả, tiền tiêu hủy hoặc khi nhận được yêu cầu giám định của pháp nhân. Trong trường hợp không có sự thống nhất về kết quả giám định tiền thật hay tiền giả thì kết luận giám định của Ngân hàng Nhà nước có giá trị.
Sau khi kết luận định giá tiền sẽ tịch thu nếu xác định là tiền giả hoặc trả lại cho các thể nhân, pháp nhân có liên quan nếu không phải là tiền giả.
Khi phát hiện tiền giả trong giao dịch tiền mặt với khách hàng, Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải lập biên bản thu giữ, dán tem, bấm lỗ vào số tiền giả; Khi phát hiện nghi giả phải lập biên bản tạm giữ. Nghiêm cấm trả lại tiền giả hoặc nghi ngờ giả cho khách hàng.
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng thông báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp xử lý khi phát hiện có dấu hiệu nghi vấn tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; tiền giả mới; có từ 5 tờ tiền giả (hoặc 5 đồng tiền giả) trở lên trong một lần giao dịch; khách hàng không chấp hành việc lập sổ, thu giữ tiền giả. Tài liệu giả mạo chưa công bố thuộc danh mục bí mật nhà nước độ “Mật” trong lĩnh vực ngân hàng.

3. Thu gom, tiêu hủy tiền giả

Điều 13 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về thu gom, tiêu hủy tiền giả như sau:

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu tiền giả do tổ chức, cá nhân nộp.
2. Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
3. Việc tiêu hủy tiền giả là vật chứng của vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tiền giả

Theo Điều 31 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP:

Thứ nhất, phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi phạm tội sau:

Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả mới;
Không thông báo kịp thời cho các cơ quan có liên quan khi phát hiện có dấu hiệu tiền giả đang được tàng trữ, lưu hành, vận chuyển;
Có nhân viên làm thủ quỹ, giao dịch viên hoặc thủ quỹ chưa được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả;
Không nộp tiền giả theo yêu cầu của pháp luật. Thứ hai, phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
Phát hiện tiền nghi giả nhưng không thu giữ được;
Không lập biên bản, thu giữ tiền giả, không dán tem, bấm lỗ theo quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả, tiền nghi giả.
Ngoài ra, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục cũng được áp dụng như:

Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm nêu trên và bàn giao cho cơ quan có liên quan xử lý;
Buộc dập, bấm lỗ tiền giả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, nghi giả;
Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả còn có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo giá trị, tính chất, mức độ nguy hiểm của 'hành vi phạm tội'. . Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người nào chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù 1-3 năm. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả” không căn cứ vào giá trị của tiền giả mà chỉ căn cứ vào số lượng tờ tiền, tiền kim loại. Do đó, nếu phát hiện 5 tờ tiền giả, mỗi tờ mệnh giá 100 đồng, tổng cộng 500 đồng thì phải báo cho cơ quan công an; nhưng nếu phát hiện 4 tờ tiền giả, mỗi tờ mệnh giá 500.000 đồng, tổng cộng 2 triệu đồng thì không phải báo cho cơ quan công an.

Đồng thời, xử lý hình sự còn bao gồm tội “tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả” (ngoài hành vi làm tiền giả), quy định tội danh không căn cứ vào số lượng tiền giả, số lượng hoặc giá trị đồng tiền. Đối với tình tiết định khung xử phạt cao nhất được quy định là tiền giả có giá trị tương ứng từ 5 triệu đồng trở lên và 50 triệu đồng trở lên.

5. Trách nhiệm hình sự đối với tội làm tiền giả

Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:

1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm.
2. Phạm tội Trường hợp tiền giả trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. 3. Phạm tội Trường hợp tiền giả trị giá tương ứng 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù 10-20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người nào chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù 1-3 năm.
5. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo