Hướng dẫn nộp bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2024

Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân thống nhất theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về quản lý thuế hiện hành, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 nhằm lưu ý một số nội dung về hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và thời hạn nộp hồ sơ. Bài viết sau đây, ACC sẽ hướng dẫn cách nộp tờ khai bổ sung thuế TNCN chi tiết nhất.

Cách Tính Thuế Tncn Từ Tiền Lương Tiền Công

Cách nộp tờ khai bổ sung thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2022

1. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân có sai sót, công ty cổ phần khai bổ sung như sau:

- Trường hợp công ty cổ phần phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót

Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

- Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của công ty cổ phần

Công ty cổ phần vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; tuy nhiên doanh nghiệp có thể bị cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính nếu thực hiện các hành vi:

+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu (quy định cụ thể tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019);

+ Hành vi trốn thuế (quy định cụ thể tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019).

- Trường hợp sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của công ty cổ phần

+ Công ty cổ phần được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu và hành vi trốn thuế;

+ Công ty cổ phần phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung sẽ làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

2. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Công ty cổ phần nộp hồ sơ khai bổ sung bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai bổ sung (theo Mẫu số 01/KHBS Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);

- Bản giải trình khai bổ sung (theo Mẫu số 01-1/KHBS Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC);

- Các tài liệu có liên quan.

Tuy nhiên, công ty cần lưu ý:

Hồ sơ khai thuế bổ sung trong một số trường hợp đặc biệt bao gồm các giấy tờ sau:

(1) Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế (tức là không làm thay đổi số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được khấu trừ, miễn, giảm, hoàn, không thu):

Công ty cổ phần chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

(2) Trường hợp khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả:

Công ty cổ phần phải nộp đầy đủ hồ sơ khai bổ sung (bao gồm tờ khai bổ sung, bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan) và nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

Công ty còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước số tiền chậm nộp, được xác định cụ thể như sau:

- Thời điểm phát sinh số tiền chậm nộp:

+ Khai bổ sung dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp: Doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu (đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu).

+ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả: Doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

 - Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi.

- Thời gian tính tiền chậm nộp: được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm đã nộp vào ngân sách nhà nước.

(3) Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

3. Cách nộp tờ khai bổ sung thuế thu nhập cá nhân

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như trên.

4. Thời hạn nộp  tờ khai bổ sung thuế TNCN

Căn cứ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1. Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế bổ sung có bị phạt không?

Căn cứ khoản 3, điều 9, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định:

“3. Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.”

Căn cứ điều 16, Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như sau:

  • Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;

đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

  • Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

“ 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế”

5.2. Quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN thực hiện như thế nào?

Sửa đổi: Trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a, Khoản 4, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay khi khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN thì DN cần phải khai bổ sung thêm tờ khai theo tháng, quý có phát sinh sai, sót.

Như vậy, trên đây là toàn bộ nội dung cách nộp tờ khai bổ sung thuế TNCN mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong cuộc sống và công việc. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

 

CÔNG TY LUẬT ACC

Tư vấn: 1900.3330

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo