Di chúc miệng là gì? Cách lập di chúc miệng

Di chúc miệng là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng là gì? Di chúc miệng có người làm chứng có giá trị không? Di chúc miệng được coi là hợp pháp trong những trường hợp nào? Di chúc miệng không hợp pháp thì chia di sản thừa kế như thế nào? Di chúc miệng là một trong hai hình thức di chúc được Bộ luật Dân sự quy định. Chính xác hơn, di chúc miệng được thể hiện bằng lời nói trực tiếp của người lập di chúc truyền đạt mong muốn của anh ta sau khi chết, cụ thể là cách xử lý tài sản có được trong suốt cuộc đời của anh ta, cụ thể là: sẽ được chia cho những người thực hiện chức năng chiếm hữu , sử dụng , quản lý hoặc thực hiện nghĩa vụ thay mặt mình.

Thế nào là di chúc miệng theo pháp luật?
Di chúc miệng là gì? Cách lập di chúc miệng

 

1. Di chúc miệng là gì?

Di chúc miệng (hay còn gọi là di chúc miệng) là sự thể hiện bằng lời nói ý chí của người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
Thông thường, di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp không thể lập di chúc bằng văn bản, tức là trong trường hợp tính mạng của một người bị đe dọa đến tính mạng mà không thể lập di chúc bằng văn bản. một người sắp chết hoặc bị tai biến mạch máu não do một sự kiện bất ngờ xảy ra trong hoàn cảnh mà người đó nghĩ rằng họ không thể qua khỏi, lời trăn trối của họ nói về việc giao tài sản cho những người lập di chúc miệng. Tuy nhiên, để tránh trường hợp những người muốn nhận di sản thừa kế của người chết lừa dối, gian dối không thể hiện đúng ý chí của người lập di chúc nhằm chiếm đoạt tài sản thì di chúc miệng phải đảm bảo các điều kiện sau: Điều kiện được quy định trong Bộ luật Dân sự thì di chúc miệng sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật là điều kiện đảm bảo hiệu lực pháp luật của di chúc miệng.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng được quy định cụ thể tại các Điều 629, 630, 632, Bộ luật dân sự 2015.
Thứ nhất, Di chúc miệng chỉ được lập trong điều kiện không thể lập được di chúc bằng văn bản

Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp, ví dụ người này đang điều trị một căn bản, đột nhiên rơi vào tình trạng nguy kịch mà không ai ngờ tới thì trong lúc hấp hối những lời nói của họ đề cập đến việc sẽ phân chia tài sản cho ai được xem là một di chúc bằng miệng đã được thiết lập, hoặc những trường hợp bị đột quỵ, xuất huyết não cũng mang tính chất đe dọa ở đây. Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp, lưu ý trường hợp người lập di chúc không biết chữ thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy và có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó tự mình kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đó chứ không được thiết lập di chúc bằng miệng.
Thứ hai, Di chúc miệng có đủ điều kiện phát sinh hiệu lực thì phải đảm bảo cả về mặt cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc

– Thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản là thời điểm họ đang bị đe dọa về tính mạng do sức khỏe, bệnh tật nhưng họ vẫn phải đảm bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để nói ra việc để lại tài sản mà không thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.
– Di chúc miệng phải đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng chứng kiến việc người lập di chúc nói lại lời sau cùng về ý nguyện của mình và sau đấy người làm chứng phải ghi chép lại cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì những người được thừa kế di chúc và những người làm chứng phải ra văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường nơi người để lại di chúc cư trú để chứng thực di chúc và xác minh chữ kí, điểm chỉ của người làm chứng. Sau 30 ngày kể từ ngày di chúc miệng được thiết lập mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
– Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc bao gồm: người được thừa kế theo di chúc miệng, bố, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi của người lập di chúc; người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản để lại trong di chúc hoặc người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không được làm chứng cho việc lập di chúc. Ngoài các trường hợp trên, di chúc miệng không đảm bảo điều kiện có hiệu lực pháp luật, không được công nhận thì tài sản của người chết để lại sẽ phải chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật thừa kế.

2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng:

Di chúc miệng – Là sự thể hiện ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng không được lập thành văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng thiết bị ghi âm nên pháp luật có quy định riêng về việc đáp ứng các điều kiện bắt buộc thì di chúc miệng mới có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp di chúc miệng. Khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trường hợp lập di chúc miệng như sau:

“Trong trường hợp tính mạng bị đe dọa mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.”

Như vậy, một người chỉ có thể lập di chúc miệng nếu không thể thể hiện di chúc bằng văn bản do bị đe dọa chết. Thật vậy, di chúc miệng thường được viết khi một người sắp chết và nghĩ rằng họ không thể sống sót.
Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng

Di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng phải đáp ứng những điều kiện nhất định thì mới có hiệu lực. Đó là điều kiện về người lập di chúc và điều kiện về nội dung, thủ tục lập di chúc.
Điều kiện của người lập di chúc cá nhân. Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương nên phải tuân theo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, một trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. . Năng lực dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì người từ mười tám tuổi trở lên là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi thì có thẩm quyền thực hiện. một ý chí để định đoạt tài sản của bạn. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải bằng văn bản và được người giám hộ đồng ý. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng, nhưng có thể hiểu là “đồng ý lập di chúc” chứ không phải “đồng ý về nội dung di chúc” vì về nguyên tắc di chúc được giữ bí mật cho đến ngày người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

“Tự nguyện” là dấu hiệu bắt buộc đối với mọi giao dịch dân sự và di chúc cũng không ngoại lệ. Tình nguyện trong khoa học pháp lý được xem xét dưới hai khía cạnh của nó: ý chí và lý trí. Trong vấn đề di chúc, người lập di chúc nhận thức được hành động của mình cũng như hậu quả của hành động đó. Điều này có nghĩa là khi viết di chúc, người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, minh mẫn và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện di chúc. Di chúc được lập trong trường hợp người lập di chúc thiếu minh mẫn, kém minh mẫn do ốm đau, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì có thể bị tuyên bố vô hiệu. Về lý, người lập di chúc phải có nguyện vọng lập di chúc bằng việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung di chúc.

Điều kiện về nội dung, trình tự soạn thảo di chúc.
Về nội dung: Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới hình thức nào cũng không được vi phạm điều cấm của luật và không vi phạm đạo đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, nếu trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi là trái pháp luật, trái đạo đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục: Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:

“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng“

Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người sau đây không được làm chứng:

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

Hiệu lực pháp lý của di chúc miệng

Theo khoản 2 Điều 629 BLDS 2015 thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là kể từ thời điểm người lập di chúc chết. Sau ba tháng, kể từ ngày lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống, còn sức khỏe, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ.

3. Di chúc miệng có người làm chứng có giá trị không?

Tổng hợp câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi xin đưa ra ý kiến ​​về trường hợp sau: Khi lập di chúc miệng, ông nội tôi đã 95 tuổi và đang bị bệnh nặng. Khi ông cố tôi lập di chúc có 2 người làm chứng, sau đó gia đình ông đã mang bản di chúc này ra xã được chủ tịch ủy ban nhân dân xã xác nhận 2 người làm chứng đã ký vào bản di chúc của ông cố tôi. . Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này di chúc có giá trị pháp lý không?
Luật sư tư vấn:

Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Trong trường hợp này, di chúc của ông cố bạn là di chúc miệng được coi là hợp pháp khi ông cố bày tỏ nguyện vọng cuối cùng trước ít nhất hai người làm chứng. Đồng thời yêu cầu những nhân chứng này ghi chép và ký tên hoặc điểm chỉ tay cùng nhau. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Đối chiếu với trường hợp di chúc của ông cố đã được đăng ký và có chữ ký của người làm chứng nhưng không được công chứng, chứng thực. Việc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký thay hai người làm chứng không được coi là di chúc được công chứng, chứng thực. Vì vậy, di chúc trong trường hợp này không được coi là hợp pháp.

4. Những trường hợp nào di chúc miệng được coi là hợp pháp:

Tổng hợp câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi muốn hỏi di chúc miệng là gì? Có nên đăng ký và công chứng? Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định và thông thường, di chúc phải được lập thành văn bản và phải đáp ứng một số điều kiện thì mới được coi là hợp lệ.
Tuy nhiên, trong trường hợp người có tài sản bị nguy hiểm đến tính mạng do ốm đau hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người “lập” di chúc miệng trình bày ý chí cuối cùng của mình trước ít nhất hai người làm chứng và ngay sau những người làm chứng. ghi chú, đồng ký tên hoặc tiền boa. Và trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc có ghi tên này phải được công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, nếu sau ba tháng, kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, lành mạnh, minh mẫn thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ. Đó là, nó được coi là không/không di chúc. Lúc này, nếu người có tài sản muốn tặng cho tài sản của mình (sau khi chết) cho ai thì phải lập di chúc bằng văn bản.
Một điều cần lưu ý là người chứng kiến ​​việc lập di chúc miệng không thể là người được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; hoặc là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc hoặc chưa đủ 18 tuổi (chưa thành niên).

5. Di chúc miệng không hợp pháp thì chia di sản thừa kế như thế nào?

Tổng hợp câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: mẹ chồng tôi có 3 người con đều cận kề cái chết, chỉ có con út và chồng tôi ở gần nên mẹ chồng tôi đã gọi cả hai người để lập di chúc miệng. mẹ bảo chia đất và tiền tiết kiệm của mẹ thành 4 phần, chia cho 3 người con mỗi người 1 phần, thêm 1 phần cho người thờ cúng. Tuy nhiên, do bận việc ma chay, tang lễ nên em rể và chồng tôi cũng quên đi việc đăng ký, công chứng. 49 ngày sau khi mẹ chồng tôi mất, bác cả lấy cớ phụng dưỡng mẹ và đồng ý thờ cúng mà đòi chia 3 phần đất và tiền, dẫn đến anh em trong bác tranh chấp. nhà, giải quyết như thế nào? cảm ơn luật sư

Luật sư tư vấn:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết. Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc bằng miệng.
Về hình thức của di chúc miệng, di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị đe dọa đến tính mạng do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập được di chúc miệng.
Như vậy, căn cứ quy định trên, nếu di chúc của mẹ chồng bạn là di chúc miệng thì phải có ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó phải đăng ký, điểm chỉ hoặc điểm chỉ và mang đi công chứng. , được chứng thực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày mẹ chồng bạn bày tỏ nguyện vọng cuối cùng. Theo thông tin bạn cung cấp, anh chồng bạn và chồng bạn vì một lý do nào đó quên ghi vào di chúc, ký tên và mang đi công chứng, chứng thực. Do đó, di chúc miệng này là trái pháp luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 650. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không có hiệu lực pháp luật; »

Vậy căn cứ vào điểm b khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp nên tòa án sẽ chia thừa kế theo pháp luật.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo