Di chúc thừa kế quyền sở hữu, nhà ở, quyền sử dụng đất là gì? Mẫu di chúc thừa kế tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất và hướng dẫn cách thực hiện? Quy định về thừa kế tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất ?
Di chúc là việc cá nhân thể hiện mong muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết. Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc, di chúc phải tôn trọng điều kiện có hiệu lực của hành vi dân sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Do đó, người muốn định đoạt tài sản của mình theo di chúc thì phải tuân theo các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Người lập di chúc có quyền để lại di sản là di sản của mình cho bất kỳ ai theo tình cảm và ý chí của mình. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, có hai hình thức di chúc là di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.

1. Thế nào là di chúc thừa kế tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất?
Di chúc thừa kế tài sản, nhà ở và quyền sử dụng đất là mẫu văn bản được cập nhật mới nhất dựa trên các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật hiện hành. Trong di chúc này, người viết di chúc phải đề cập đến những nội dung bắt buộc như thông tin cá nhân, danh sách đầy đủ tài sản sở hữu, người hưởng lợi theo di chúc và danh sách những người làm chứng (nếu có).
Di chúc thừa kế quyền tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất được lập để ghi nhận việc phân chia di sản thừa kế, thể hiện ý chí của cá nhân sau khi chết trong việc định đoạt tài sản của mình.
2. Mẫu Di chúc thừa kế quyền sở hữu, nhà ở và quyền sử dụng đất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
DI CHÚC
Hôm nay, ngày …tháng …năm …,vào lúc… giờ ….phút, tại …
Họ và tên tôi là: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:
Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1…
2…
3…
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: …
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời:
Họ và tên Ông (Bà) …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại. Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời hai nhân chứng là:
1.Họ và tên: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp: … Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
2.Họ và tên: …
Sinh Ngày: …
CMTND số: …Nơi cấp; …Ngày cấp: …
HKTT: …
Chỗ ở hiện tại: …
Hai nhân chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi …ngày …tháng …năm …Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.
Di chúc được lập thành … bản, mỗi bản …trang./.
…, ngày … tháng … năm …
Nhân chứng 1
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Nhân chứng 2
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Người lập Di chúc
(Ký và ghi rõ họ và tên)
3. Hướng dẫn cách viết di chúc thừa kế tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất:
Di chúc là việc thể hiện ý chí của bạn nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi bạn chết. Theo quy định, di chúc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để di chúc được coi là hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
Hình thức di chúc phải có ít nhất các nội dung sau (điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015):
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
Họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc;
Họ, tên của người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
Di sản để lại và di sản ở đâu
Nội dung khác: di chúc của người lập di chúc, v.v.
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi viết di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
- Di chúc không được viết tắt, không được viết bằng ký hiệu
– Nếu di chúc có nhiều trang thì phải đánh số trang vào từng trang và do người lập di chúc ký hoặc ký tên.
- Trong trường hợp di chúc có chỗ bị tẩy xoá, cải chính thì người lập di chúc phải ký vào bên cạnh chỗ chỗ xoá, chỗ sửa chữa.
4. Một số quy định về thừa kế tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất:
4.1. Điều kiện lập di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi họ chết. Do đó, người này có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; tước quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định di sản cho từng người thừa kế;
Dành một phần tài sản của khối di sản để thừa kế hoặc thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giám hộ, quản lý và phân chia di sản
Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền để lại di sản cho người khác. Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 thì người chưa đủ 18 tuổi chỉ được lập di chúc khi đủ 15 tuổi trở lên.
Các quy định cụ thể như sau:
- Người lớn (người từ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) minh mẫn, sáng suốt khi pha chế; không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
4.2. Những người ẩn danh vẫn được thừa hưởng:
Vì di chúc là ý chí của người để lại tài sản nên họ có quyền chỉ định người thừa kế; tước quyền thừa kế.
Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ 06 nhóm đối tượng sau đây dù không có tên trong di chúc vẫn được pháp luật bảo vệ quyền hưởng di sản thừa kế. Cụ thể là:
– Con chưa thành niên của người để lại di sản;
– Cha của người để lại di sản;
– Mẹ của người để lại di sản;
– Vợ của người để lại di sản;
– Chồng của người để lại di sản;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản
Theo đó, dù không được để lại tài sản thì những người này vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, các trường hợp này sẽ không được áp dụng đối với những người từ chối việc nhận di sản thừa kế, những người không được hưởng di sản thừa kế như:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
4.3. Cách lập di chúc như thế nào?
Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, có hai hình thức thể hiện:
– Phải lập thành văn bản: không có người làm chứng hoặc có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.
– Chỉ khi không thể lập thành văn bản mới sử dụng di chúc miệng
Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có thời hạn trong 03 tháng. Nếu sau 03 tháng kể từ ngày lập mà người này vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì đương nhiên bị hủy bỏ.
Ngoài ra, các yêu cầu về hình thức sau đây cũng phải được đáp ứng:
- Nội dung cần có: Ngày, tháng, năm thành lập; Họ, tên, nơi cư trú của người lập di sản, người được hưởng di sản; Di sản để lại và di sản ở đâu…
– Không viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu
– Phải được đánh số thứ tự và do người lập di chúc ký hoặc đóng dấu
- Nếu có chỗ tẩy xóa thì người lập di chúc phải ký vào bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa
4.4. Di chúc như thế nào được coi là hợp pháp:
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi:
- Người sáng suốt, minh mẫn; không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc khi xác lập
- Nội dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội;
- Hình thức không trái với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các loại di chúc sau đây phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực thì mới được coi là hợp pháp:
-Những người có giới hạn về thể chất
-Mù chữ
- Được tạo bằng tiếng nước ngoài
4.5. Di chúc có hiệu lực khi nào?
Di chúc có hiệu lực vào thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 643 BLDS 2015. Do đó, thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản chết. Nếu không, nó sẽ không có hiệu lực trong các trường hợp sau:
-Legacy không còn khả dụng tại thời điểm mở Legacy
- Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người sáng lập;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
4.6. Trình tự, thủ tục các bước công chứng, chứng thực:
Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đặc biệt, người yêu cầu công chứng không có nghĩa vụ phải nộp đơn đến tổ chức công chứng phù hợp nơi có bất động sản theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng.
Bước 2: Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng. Lúc này, người lập di chúc công bố nội dung trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã và được đăng ký. Bước 3: Sau khi người yêu cầu công chứng, chứng thực đã được công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã thì ký vào di chúc hoặc điểm chỉ vào văn bản.
Bước 4: Cơ quan công chứng hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào văn bản xác nhận người làm chứng.
Như vậy, có thể thấy pháp luật hiện hành quy định rất chặt chẽ về thừa kế tài sản, nhà ở, quyền sử dụng đất theo di chúc. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc, không nghe, không ký hoặc không điểm chỉ thì phải nhờ một người làm chứng và người này ký trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trên đây là bài viết tổng hợp những thông tin chung nhất về di chúc thừa kế tài sản, nhà ở và quyền sử dụng đất, mời bạn đọc tham khảo.
Nội dung bài viết:
Bình luận