Cách ghi hóa đơn thanh lý tài sản cố định

Căn cứ vào kết quả kiểm kê tài sản, cũng như quá trình theo dõi, sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp, bộ phận (hoặc phòng ban) có TSCĐ cần thanh lý của doanh nghiệp phải lập đơn đề nghị để trình lãnh đạo công ty phê duyệt. Trong đơn đề nghị đó phải ghi rõ danh mục TSCĐ cần thanh lý. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến cách ghi hóa đơn thanh lý tài sản cố định.    

Mẫu Biên Bản Phiên Tòa Hành Chính Sơ Thẩm
Cách ghi hóa đơn thanh lý tài sản cố định

1. Tài sản cố định là gì ? 

Theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính: tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Nói một cách khác, tài sản cố định hữu hình là tài sản tồn tại dưới dạng vật chất có giá trị lớn, nhìn thấy và cảm nhận được, đồng thời chúng có thể bị hao mòn trong quá trình sử dụng hay bị hư hại do nhiều yếu tố như hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai nạn.

2. Thanh lý tài sản cố định là gì ? 

Theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều 35 Thông tư 200/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 31 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:

Trường hợp nhượng bán tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: tài sản cố định nhượng bán thường là những tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán tài sản cố định hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

Hiểu đơn giản là tài sản cố định được đem đi thanh lý, nhượng bán là những tài sản đã thu hồi đủ vốn đầu tư, hết thời gian trích khấu hao tài sản cố định, hoặc bị hư hỏng nặng, lỗi thời, lạc hậu, không dùng đến hoặc vì một lý do nào đó (doanh nghiệp sát nhập, nhượng bán hoặc giải thể,...) đơn vị, doanh nghiệp muốn bán tài sản cố định đó đi để thay thế bằng một tài sản mới, hay xử lý để thu hồi vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh.

3. Quy định về thanh lý tài sản cố định. 

Khoản 1 Điều 32 Thông tư 133/2016/TT- BTC quy định:

Các tài sản cố định  chưa tính đủ khấu hao (tức chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý thì phải tìm ra được nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để tìm cách bồi thường và phần giá trị còn lại của tài sản cố định  chưa thể thu hồi, không thể được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính tài sản cố định  đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo của doanh nghiệp quyết định;

Nếu số thu để thanh lý và số thu để bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản cố định  chưa được thu hồi hoặc phần giá trị tài sản cố định  bị mất thì phần giá trị chênh lệch còn lại được xem là lỗ về thanh lý tài sản cố định và kế toán vào chi phí khác.

Như vậy, các chi phí và doanh thu từ hoạt động thanh lý, bồi thường tài sản được hạch toán vào chi phí và doanh thu khác.

4. Khi nào được thanh lý tài sản cố định ? 

Các trường hợp doanh nghiệp phát sinh nhu cầu thanh lý tài sản cố định như sau:

– Tài sản đã hư hỏng và không thể sử dụng được nữa.

– Tài sản lạc hậu và không còn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

– Sáp nhập, nhượng bán hoặc giải thể doanh nghiệp.

Đồng thời, Khoản 1 Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 32 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định:

Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng

vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.

Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định.

Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác.

Lưu ý: Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

5. Điều kiện thanh lý tài sản cố định.

TSCĐ hết thời gian khấu hao sử dụng, tài sản hư hỏng không sửa chữa được hoặc nếu sử dụng tiếp phải mất chi phí quá lớn, hiệu quả thấp, để thu hẹp quy mô, thay đổi mục tiêu hoạt động hoặc không có nhu cầu sử dụng nữa.

6. Thanh lý tài sản cố định có phải xuất hóa đơn không ? 

Căn cứ tại Điều 3 Khoản 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất”. Vậy khi thanh lý tài sản cố định thì bạn phải xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định

7. Cách viết hóa đơn thanh lý tài sản cố định. 

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG 
STT Tên hàng hóa, dịch vụ  Đơn vị tính  Số lượng  Đơn giá  Thành tiền 
1 Thanh lý xe ô tô Mazda 3 Sedan ET 2.0L  chiếc  1 500.000.000  500.000.000 
Cộng tiền hàng: 500.000.000 đồng 
Thuế suất GTGT: 10%                Tiền thuế GTGT: 50.000.000 đồng 
Tổng cộng tiền thanh toán: 550.000.000 đồng 

Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi triệu đồng 

Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Cách ghi hóa đơn thanh lý tài sản cố định”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo