Cách điền mẫu D02- TS báo giảm thai sản theo quy định mới

Mẫu D02 – TS là mẫu báo tăng giảm BHXH do cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (BHXH) quy định. Nó được sử dụng để lập danh sách lao động tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT), và Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN). Hãy cùng ACC theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về Cách điền mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo quy định mới nhé!

Cách điền mẫu D02-TS  báo giảm thai sản theo quy định mới

Cách điền mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo quy định mới

1. Quy định về mẫu D02 - TS báo giảm thai sản

Mẫu D02 – TS là biểu mẫu báo cáo về tình trạng tăng giảm mới nhất theo quy định của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (BHXH). Biểu mẫu này được thiết kế để đăng ký thông tin về sự thay đổi trong số lao động tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT), và Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN).

Thông qua Mẫu D02 – TS, doanh nghiệp có thể cập nhật và báo cáo về các biến động nhân sự, bao gồm cả việc thêm mới và giảm bớt nhân viên tham gia các chương trình bảo hiểm. Điều này giúp Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (BHXH) nắm bắt thông tin chính xác về số lượng người lao động tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội, đồng thời hỗ trợ quản lý và theo dõi các khoản đóng góp từ doanh nghiệp.

Khi nào sử dụng mẫu D02-TS?

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) cần điền mẫu D02-TS trong các trường hợp sau đây:

  • Khi có sự thay đổi về số lượng lao động( tăng, giảm) và mức lương tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH).
  • Khi cần đăng ký thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) và cấp sổ BHXH cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong đơn vị.

Căn cứ để lập mẫu D02-TS

  • Dựa vào hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, quyết định tuyển dụng và tiếp nhận nhân sự.
  • Các quyết định liên quan đến thuyên chuyển, tăng lương và các hồ sơ khác có liên quan.
  • Các tờ khai thông tin và thực hiện các thay đổi liên quan đến việc tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thông qua Mẫu TK1-TS.

2. Cách điền mẫu D02- TS báo giảm thai sản theo quy định mới

Chỉ tiêu ghi theo cột dọc:

- Cột A: Đối với từng mục ghi số thứ tự từ nhỏ đến lớn.

- Cột B: Ghi rõ họ và tên của từng lao động và ghi tương ứng vào từng mục tăng lao động, tăng tiền lương hoặc giảm tiền lương, giảm lao động.

(Trong từng mục nên ghi theo thứ tự như sau: Người đã có sổ BHXH ghi trước, người chưa có số BHXH ghi sau).

- Cột C: Ghi sổ BHXH đối với người lao động (NLĐ) đã có sổ BHXH, đối với người chưa có sổ BHXH đã được cấp thẻ BHYT thì ghi số thẻ BHYT; nếu chưa có thì để trống.

- Cột 1: Ghi đầy đủ và chi tiết chức vụ, cấp bậc, chức danh công việc, điều kiện làm việc theo QĐ hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của từng người lao động.

- Cột 2: Ghi phần lương mà người lao động được hưởng vào chỉ tiêu này.

+ Nếu NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì viết bằng hệ số (gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu nếu có).

+ Nếu NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì viết mức lương theo công việc, chức danh bằng đồng tiền Việt Nam.

Ví dụ: Mức lương của NLĐ là 3.750.000 đồng thì viết là 3.750.000 đồng.

- Cột 3,4,5: Ghi phụ cấp chức vụ bằng hệ số; phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề bằng tỉ lệ phần trăm vào cột tương ứng, trường hợp không được hưởng trợ cấp nào thì không ghi, để trống phần này.

- Cột 6: Ghi phụ cấp lương theo quy định của Pháp luật lao động từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 (nếu có).

- Cột 7: Ghi các khoản bổ sung khác theo quy định của Pháp luật lao động (nếu có).

- Cột 8,9: Ghi từ tháng năm đến tháng năm NLĐ bắt đầu tham gia hoặc điều chỉnh mức đóng. Nếu NLĐ có thời gian truy đóng BHYT, BHXH, BHTN thì viết từng dòng, theo từng mốc thời gian truy đóng.

- Cột 10: Ghi sổ; ngày tháng năm của Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc quyết định tiếp nhận, tuyển dụng; tạm hoãn Hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương … Nếu NLĐ ngừng tham gia Bảo hiểm y tế mà không trả thẻ Bảo hiểm y tế thì ghi “Không trả thẻ”. Ghi đối tượng được hưởng quyền lợi Bảo hiểm y tế cao hơn nếu có giấy tờ chứng minh như: cựu chiến binh, người có công với cách mạng,…

Chỉ tiêu ghi theo hàng ngang:

-  Tăng ( chỉ tiêu I): Ghi theo thứ tự sau:

+ Lao động tăng mới;

+ Lao động điều chỉnh tăng mức đóng đơn vị.

- Giảm ( chỉ tiêu II): Ghi theo thứ tự người lao động giảm do:

+ Chuyển đi.

+ Nghỉ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội,…

+ Lao động điều chỉnh giảm mức đóng trong đơn vị;

Lưu ý:

- Trường hợp trong tháng NSDLĐ lập nhiều danh sách lao động đóng BHYT, BHXH, BHTN thì nên đánh số các danh sách cho dễ quản lý.

- NSDLĐ phải kê khai đầy đủ và chính xác tiền lương đóng BHYT, BHXH, BHTN của từng NLĐ theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ tham gia BHYT, BHXH, BHTN theo quy định.

>> Tải mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo quy định mới tại đây.

3. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Mẫu D02-TS báo giảm thai sản được sử dụng khi nào?

Trả lời: Mẫu D02-TS báo giảm thai sản được sử dụng khi người lao động nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động phải lập mẫu D02-TS và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra biến động.

Câu hỏi 2: Khi lập mẫu D02-TS báo giảm thai sản, cần lưu ý những gì?

Trả lời: Khi lập mẫu D02-TS báo giảm thai sản, người sử dụng lao động cần lưu ý những điểm sau:

Ghi rõ ràng thông tin của người lao động, bao gồm: Họ và tên, số sổ BHXH, ngày bắt đầu nghỉ thai sản, ngày sinh con (nếu đã sinh).

Ghi rõ phương án giảm là TS (nghỉ thai sản).

Nếu báo giảm muộn thì ghi rõ ngày báo giảm muộn để cơ quan BHXH thực hiện truy thu BHXH, BHYT, BHTN.

Câu hỏi 3: Trường hợp báo giảm thai sản muộn thì cần chuẩn bị thêm hồ sơ gì?

Trả lời: Trường hợp báo giảm thai sản muộn thì người sử dụng lao động cần chuẩn bị thêm bảng lương của tháng báo giảm muộn để cơ quan BHXH thực hiện truy thu BHXH, BHYT, BHTN.

Câu hỏi 4: Thời gian báo giảm thai sản tối đa là bao nhiêu?

Trả lời: Thời gian báo giảm thai sản tối đa là 6 tháng. Trường hợp người lao động nghỉ thai sản từ 6 tháng trở lên thì phải báo giảm mỗi tháng một lần.

Câu hỏi 5: Cách thức nộp mẫu D02-TS báo giảm thai sản?

Trả lời: Người sử dụng lao động có thể nộp mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo một trong các cách sau:

Nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Nộp qua đường bưu điện.

Nộp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam.

Mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo quy định mới

Mẫu D02-TS báo giảm thai sản theo quy định mới đã được sửa đổi, bổ sung một số nội dung so với mẫu cũ, cụ thể như sau:

Bổ sung cột "Ghi chú" tại bảng danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN để người sử dụng lao động ghi rõ nghiệp vụ giảm là TS (nghỉ thai sản).

Bổ sung cột "Ngày báo giảm muộn" tại bảng danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN để người sử dụng lao động ghi rõ ngày báo giảm muộn trong trường hợp báo giảm muộn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo