Để được làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước phải đáp ứng những điều kiện gì?
Việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính trong lĩnh vực KBNN bằng phương tiện điện tử, cụ thể là nộp tiền vào NSNN được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 87/2021/TT BTC như sau :
"1. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước được tiếp nhận và xử lý theo phương thức điện tử thông qua Trang thông tin của Dịch vụ Kho bạc Nhà nước. Riêng đối với thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện vì vậy thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp Bộ, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử Cơ quan Thuế và Trang thông tin về thuế các dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01 của Chính phủ, 2020 quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Theo đó, việc nộp tiền điện tử vào ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.CP.
Nộp ngân sách nhà nước điện tử được thực hiện theo trình tự nào?
Nộp tiền vào ngân sách nhà nước thông qua phương thức điện tử
Theo quy định tại điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo trình tự sau:
"2. Cách thức thực hiện:
... a) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử."
Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử được quy định như sau:
(1) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế:
Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cơ quan quản lý thuế cấp đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước, xác nhận chấp nhận nộp tiền và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước tới cơ quan quản lý thuế theo phương thức điện tử.
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc lý do không nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp ngân sách nhà nước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế lên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và gửi đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp ngân sách nhà nước đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để xác nhận việc nộp ngân sách nhà nước thành công. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo có chữ ký số về việc nộp ngân sách chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.
(2) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản có tên và mật khẩu truy cập do ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp để đăng nhập vào hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như ATM, Internet Banking, Mobile Banking hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác); lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo chỉ dẫn trên hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của từng hệ thống ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra thông tin về tài khoản trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp kiểm tra phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước và gửi thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công cho cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có). Trường hợp kiểm tra không phù hợp, thì gửi thông báo phản hồi có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc nộp ngân sách nhà nước chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.
(3) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì? Thành phần, số lượng hồ sơ được quy định tại khoản 5 điều 4 nghị định 11/2020/NĐ-CP như sau:
(1) Thành phần hồ sơ:
Giấy nộp tiền từ ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu đối tượng nộp tiền từ ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
(2) Số lượng hồ sơ:
Trường hợp nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước: 01 bản chính Biên lai nộp ngân sách nhà nước. Đặc biệt trong trường hợp đối tượng nộp NSNN cho ngân hàng không tham gia phối hợp thu NSNN với các cơ quan của ngành tài chính thì cần lập 02 bản chính Giấy nộp tiền nộp NSNN. ngân sách hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp. (bản chụp) văn bản của cơ quan nhà nước có liên quan yêu cầu đối tượng nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp nộp NSNN bằng phương tiện điện tử: 01 Giấy nộp tiền NSNN được lập trên các chương trình ứng dụng cấp độ Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của cơ quan thuế. ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Như vậy, việc thực hiện nộp NSNN bằng phương tiện điện tử được quy định cụ thể tại các văn bản liên quan để cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận